Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 145

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Táo bón ở người cao tuổi

  Táo bón ở người cao tuổi (senile constipation) là tình trạng giảm số lần đi đại tiện, cùng với khó khăn trong việc đi đại tiện, phân cứng.1~2lần hoặc2~3ngày đi đại tiện1lần, bệnh nhân táo bón đi đại tiện ít hơn2lần, và khó khăn trong việc đi đại tiện, phân cứng, ít.1/3Người cao tuổi bị táo bón,严重影响生活质量 của người cao tuổi. Ngoài ra còn có đầy bụng, giảm cảm giác thèm ăn, và đau bụng trước khi đi đại tiện do sử dụng thuốc nhuận tràng không đúng cách. Khám phát hiện có ruột gấp chứa phân ở bụng dưới trái, trực tràng có phân khối.

Mục lục

1Nguyên nhân gây táo bón ở người cao tuổi là gì?
2. Người cao tuổi bị táo bón dễ dẫn đến những biến chứng gì?
3. Người cao tuổi bị táo bón có những triệu chứng典型 nào?
4. Người cao tuổi bị táo bón nên预防 như thế nào?
5. Người cao tuổi bị táo bón cần làm những xét nghiệm nào?
6. Đồ ăn nên và không nên ăn của bệnh nhân táo bón ở người cao tuổi
7. Phương pháp điều trị táo bón ở người cao tuổi theo phương pháp y học phương Tây

1. Nguyên nhân gây táo bón ở người cao tuổi là gì?

  Nguyên nhân gây táo bón bao gồm bệnh lý ruột và bệnh lý toàn thân, cũng có một số bệnh nhân bị táo bón là táo bón tự phát. Bệnh lý ruột bao gồm bệnh lý ruột viêm, u bướu, hạch, sa trực tràng等. Bệnh lý toàn thân bao gồm bệnh đái tháo đường, bệnh thận hư, tai nạn mạch máu não, bệnh Parkinson, v.v. Việc thường xuyên sử dụng một số loại thuốc dễ gây táo bón, như thuốc giảm đau opioide, thuốc kháng cholinergic, thuốc chống trầm cảm, thuốc đối kháng calci, thuốc lợi niệu, v.v. Ngoài ra, việc hoạt động giảm sút ở người cao tuổi, thiếu chất xơ trong chế độ ăn uống cũng là yếu tố thúc đẩy táo bón.
  Việc đi đại tiện bình thường bao gồm việc có cảm giác muốn đi đại tiện và động tác đi đại tiện.2Quá trình này. Sau khi ăn xong, qua phản xạ ruột kết - trực tràng, hoạt động của ruột kết tăng cường, phân di chuyển về đoạn cuối ruột kết. Khi trực tràng đầy, cơ vòng hậu môn trong thư giãn, trong khi cơ vòng hậu môn ngoài co lại, làm tăng áp suất trong khoang trực tràng, khi áp suất kích thích vượt quá ngưỡng thì sẽ gây ra cảm giác muốn đi đại tiện. Cảm giác muốn đi đại tiện này truyền qua dây thần kinh chậu, dây thần kinh dưới bụng đến trung tâm đi đại tiện ở sợi sống thắt lưng, sau đó lên não bộ qua thùy thalamus. Nếu môi trường cho phép, cơ chậu trực tràng và cơ vòng hậu môn trong, ngoài đều thư giãn, hai bên cơ nâng hậu môn co lại, cơ bụng và phế quản cũng co lại đồng bộ, tăng áp suất bụng, thúc đẩy phân ra ngoài.

2. Táo bón cao tuổi dễ gây ra những biến chứng gì

  Việc cố gắng quá sức để đại tiện ở người cao tuổi có thể gây ra TIA (tắc nghẽn máu não tạm thời) hoặc ngất xỉu, thậm chí còn có thể gây nhồi máu cơ tim và đột quỵ trên cơ sở xơ vữa động mạch. Táo bón có thể gây ra hoặc làm trầm trọng thêm trĩ và các bệnh ở hậu môn, tắc phân sau đó có thể gây tắc ruột, loét phân, tắc niệu và rối loạn chức năng đại tiện. Còn có các trường hợp tự nhiên đột ngột thủng ruột kết và xoắn ruột kết trực tràng.

3. Các triệu chứng điển hình của táo bón cao tuổi

  Biểu hiện chính của táo bón cao tuổi là giảm số lần đại tiện và khó khăn trong việc đại tiện, nhiều bệnh nhân số lần đại tiện mỗi tuần ít hơn2lần, nặng hơn có thể kéo dài2~4tuần mới đại tiện1lần. Tuy nhiên, sự giảm số lần đại tiện không phải là biểu hiện duy nhất hoặc bắt buộc của táo bón, một số bệnh nhân có thể đặc biệt nổi bật với khó khăn trong việc đại tiện, thời gian đại tiện có thể kéo dài30 phút trên, hoặc đại tiện nhiều lần mỗi ngày, nhưng khó khăn để thải ra, phân cứng như phân dê, và số lượng rất ít. Ngoài ra còn có đầy bụng, giảm cảm giác thèm ăn, và đau bụng trước khi đại tiện do sử dụng thuốc nhuận tràng không đúng cách. Kiểm tra thể chất có thấy ruột gấp chứa phân ở dưới bên trái, kiểm tra hậu môn có khối phân.

4. Cách phòng ngừa táo bón cao tuổi

  Chất xơ rất quan trọng để thay đổi tính chất phân và thói quen đại tiện. Chất xơ không được hấp thu, có thể làm phân phồng lên, kích thích sự co bóp ruột kết, điều này có thể hiệu quả hơn đối với bệnh nhân táo bón hấp thu ít chất xơ. Thực phẩm chứa nhiều chất xơ nhất là gạo lứt, còn có trái cây, rau quả, yến mạch, lúa mì, đậu nành, pectin, v.v. Nếu có tắc phân, cần thải phân trước, sau đó bổ sung chất xơ.

5. Táo bón cao tuổi cần làm những xét nghiệm nào

  Đối với bệnh nhân táo bón cao tuổi, cần hiểu rõ lịch sử bệnh, thực hiện kiểm tra thể chất chi tiết và tiến hành các xét nghiệm sau để xác định là táo bón đơn thuần hay do các bệnh khác gây ra.

  一、Kiểm tra phòng thí nghiệm
  1、Kiểm tra phân:Quan sát hình dạng, kích thước, độ cứng của phân, có mủ máu và dịch nhầy hay không. Khi táo bón trực tràng, do cơ trơn trực tràng suy yếu, phân thải ra thường có hình khối; còn khi táo bón trực tràng co thắt, phân có hình phân dê.
  2、Kiểm tra bằng ngón tay trực tràng:Cần giúp phát hiện ung thư trực tràng, trĩ, nứt hậu môn, viêm, hẹp, khối phân cứng gây tắc nghẽn và áp lực từ bên ngoài, co thắt hoặc thư giãn cơ vòng hậu môn, v.v. Khi táo bón trực tràng, có thể thấy trực tràng có nhiều khối phân khô.
  二、Kiểm tra hỗ trợ khác
  1、Kiểm tra X-quang đường tiêu hóa:Kiểm tra X-quang đường tiêu hóa có giá trị tham khảo để hiểu rõ chức năng co bóp của đường tiêu hóa. Khi bình thường, bơm barium trong ruột.12~18h có thể đạt đến khu vực ruột gan.24~72h cần được loại bỏ hoàn toàn từ ruột kết. Khi táo bón có thể có sự chậm trễ trong việc rỗng ruột. Bơm barium vào trực tràng, đặc biệt là kỹ thuật chụp đôi thấp áp lực của ruột kết được sử dụng gần đây, có thể giúp phát hiện nguyên nhân gây táo bón.
  2、Kiểm tra đặc biệt:Để làm dấu hiệu, phải nuốt một lượng đoạn ống không thấm tia X, sau đó chụp ảnh bụng theo định kỳ, có thể hiểu được tốc độ và phân bố của dấu hiệu trong đường tiêu hóa. Nếu là táo bón trực tràng, dấu hiệu có thể di chuyển rất nhanh trong ruột kết, cuối cùng tích tụ lại ở trực tràng; nếu là táo bón ruột kết, dấu hiệu phân bố giữa ruột non và trực tràng.

6. 老年便秘病人的饮食宜忌

  便秘的老年饮食中应该适当增加膳食纤维的摄入,饮食不宜过于油腻,适宜食物有菜汤、豆浆、果汁、蜂蜜、芝麻、核桃、芝麻油、玉米油、菜油、黄豆、绿豆、豇豆、红薯、土豆、糙米、菠菜、荸荠、桑椹、白萝卜、香蕉等;忌食:酒、咖啡、浓茶、大蒜、辣椒、生柿子、银耳等。

7. 西医治疗老年便秘的常规方法

  老年便秘的病因比较复杂,单纯性便秘可以通过改变饮食习惯并加强运动来缓解,严重情况需要进行系统的治疗。治疗老年便秘的方法如下:
  一、非药物治疗
  进行健康教育,帮助患者建立正常的排便行为;防止或避免使用引起便秘的药品,不滥用泻药;每天至少饮水1500ml。多吃含粗纤维的粮食及蔬菜、果瓜豆类食物;坚持耐力锻炼,每天至少走2个公共车站路程;积极治疗全身性及肛周疾病。
  二、药物治疗
  1、盐性轻泻药:如硫酸镁、磷酸钠,由于渗透压的作用会很快增加粪便中水分的含量,半小时后即可产生突发性水泻。此类泻药可引起水电解质紊乱,不宜长期使用,对有粪便嵌塞者可灌肠排除粪便。有肾功能不全者不宜使用含镁制剂。
  2、润滑剂:液状石蜡(石蜡油)能软化粪便,可以口服或灌肠,适用于老年心肌梗死后或肛周疾病手术后,避免费力排便,对药物性便秘无效。长期使用会影响脂溶性维生素A、D、E、K的吸收,餐间服用较合适,避免睡前服用,以免吸入肺内引起脂性肺炎。
  3、刺激性泻药:此类药物有果导、番泻叶、卵叶车前草种子/卵叶车前子过壳/番泻果实(舒立通)、大黄碳酸氢钠(大黄苏打)。它们刺激结肠蠕动,6h~12h即有排便作用,但会产生腹痛、水电解质紊乱等不良反应。长期使用会导致蛋白质流失而虚弱无力,因损害直肠肌间神经丛而形成导泻的结肠(catharticcolon)。此类制剂含有蒽醌,长期摄入后在结肠黏膜下有黑色素沉积,形成所谓的结肠黑变病,为一种良性和可恢复的病变。
  4、高渗性泻药:如山梨醇、乳果糖溶液是不被吸收糖类的电解质混合液。乳果糖是一种合成的双糖,由一分子果糖与一分子半乳糖结合而成,人体内没有能将其水解为单糖的酶,因此乳果糖口服后能完整地通过胃肠道到达结肠,并分解为单糖,随后分解为低分子量的有机酸,增加肠腔的渗透压和酸度,从而便于排便。乳果糖(杜秘克)口服15ml/d~30ml/d,24h~48h có tác dụng nhuận tràng.
  5、Chất nhuận tràng thể tích: như King's fiber, Metamucil, vì chứa高分 tử cellulose và hợp chất cellulose, chúng có đặc điểm亲水性 và khả năng phình to khi hấp thụ nước, có thể tăng lượng nước và thể tích phân, thúc đẩy co bóp ruột non. Loại thuốc nhuận tràng này rất phù hợp cho người cao tuổi ăn ít chất xơ, không chỉ giúp thông tiện mà còn kiểm soát mỡ máu, glucose, ngăn ngừa sự phát triển của ung thư ruột. Khi sử dụng, phải uống240ml nước hoặc nước quả, để tránh sự phình to của gel gây tắc ruột.
  Ba. Phương pháp điều trị tổng hợp nối tiếp
  Đối với táo bón thói quen, trước khi đào tạo thói quen đi cầu theo giờ, nên làm sạch ruột trước, tức là rửa ruột bằng nước muối sinh lý để làm sạch ruột.2lần/d, tổng cộng3ngày. Sau khi làm sạch ruột, kiểm tra bụng, và chụp ảnh phổi bụng, xác định ruột trong không còn tắc phân. Sau khi làm sạch ruột, có thể cho dầu paraffin (dầu paraffin),5ml/(kg·d)~15ml/(kg·d), hoặc fructo-oligosaccharide15ml/d~30ml/d, để số lần đi cầu ít nhất đạt1lần/d. Đồng thời khuyến khích bệnh nhân đi cầu sau bữa sáng, nếu vẫn không đi cầu, có thể khuyến khích đi cầu lại sau bữa tối, để bệnh nhân dần恢复正常 thói quen đi cầu. Khi việc đi cầu sau bữa ăn diễn ra đều đặn và đạt2~3tháng trở lên, có thể dần ngừng sử dụng dầu paraffin (dầu paraffin) hoặc fructo-oligosaccharide. Trong quá trình này, nếu có2~3Ngày không đi cầu, vẫn cần làm sạch ruột, tránh tái phát tắc phân. Theo tài liệu báo cáo, phương pháp này thông qua làm sạch ruột, uống thuốc nhuận tràng nhẹ và đào tạo thói quen đi cầu, điều trị táo bón thói quen, tỷ lệ thành công có thể đạt70%~80%, nhưng không ít sẽ tái phát.
  Bốn. Phương pháp xử lý phản hồi sinh học
  Gần đây đã có nhiều tài liệu báo cáo sử dụng biện pháp phản hồi sinh học, tỷ lệ thành công trong việc thông tiện có thể đạt75%~90%. Phương pháp phản hồi điều chỉnh đặc biệt là đưa một máy đo áp lực hậu môn trực tràng đặc biệt vào hậu môn, thiết bị này còn có một màn hình có thể quan sát, có thể thu thập nhiều thông tin, bao gồm áp lực cơ vòng hậu môn, độ co giãn của trực tràng, độ nhạy cảm của hậu môn trực tràng, giúp bệnh nhân tự cảm nhận khi nào có phản ứng đi cầu, sau đó thử lại phản ứng này, khơi gợi cảm giác đi cầu, đạt được mục đích đào thải phân.

Đề xuất: Ung thư appendicitis , 癃闭 , Bệnh thận động mạch nhỏ ác tính do tăng huyết áp nguyên phát ở người cao tuổi , Gang liệt tràng , Chronic reflux nephropathy , Bệnh quá mangan

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com