Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 145

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

癃闭

  癃闭是由于肾和膀胱气化失司导致的以排尿困难,全日总尿量明显减少,小便点滴而出,甚则闭塞不通为临床特征的一种病证。其中以小便不利,点滴而短少,病势较缓者称为“癃”;以小便闭塞,点滴全无,病热较急者称为“闭”。癃和闭虽有区别,但都是指排尿困难,只是轻重程度上的不同,因此多合称为癃闭。

 

目录

1.癃闭的发病原因有哪些
2.癃闭容易导致什么并发症
3.癃闭有哪些典型症状
4.癃闭应该如何预防
5.癃闭需要做哪些化验检查
6.癃闭病人的饮食宜忌
7.Những điều nên ăn và không nên ăn của bệnh nhân liệt dương

1. .Phương pháp điều trị liệt dương thông thường của y học phương Tây

  1nguyên nhân gây ra liệt dương là gì

  2thường gặp sự tích tụ của ấm ẩm do ăn quá nhiều cay nóng và béo mập, tạo ra ẩm và nhiệt, ấm ẩm không được giải quyết, xuống膀胱, hoặc ấm ẩm luôn mạnh, nhiệt xuống膀胱, hoặc dưới âm không sạch, ấm ẩm xâm nhập, ấm ẩm ẩm ướt bị chặn, sự hóa học không được thông suốt, tiểu tiện không thông, hoặc lượng nước tiểu rất ít, trở thành liệt dương.

  3thường gặp sự không nâng lên của tỳ khí do mệt mỏi làm tổn thương tỳ, ăn uống không điều độ, hoặc bị bệnh lâu ngày yếu, dẫn đến tỳ hư, tinh khí không thể nâng lên, khí hư khó giảm xuống, tiểu tiện vì vậy không thông, trở thành liệt dương. Vì vậy, Kinh Hắc Cơ nói rằng: “Trung khí không đủ, tiểu tiện thay đổi.”

  4thường gặp sự suy giảm nguyên khí của thận, người già yếu hoặc bị bệnh lâu ngày, thận dương không đủ, hỏa môn suy yếu, khí không hóa thành nước, vì vậy “không có阳,阴 không thể hóa”, dẫn đến nước tiểu không thể ra ngoài; hoặc vì hạ tiêu quá nóng, lâu ngày không khỏi, hao tổn dịch chất, dẫn đến thận âm suy yếu, hầu hạ khô cạn, trở thành liệt dương.

  5thường gặp sự ức chế gan khí do bảy tình bị thương, gây ra gan khí ức chế, không được giải phóng, từ đó ảnh hưởng đến sự di chuyển và chức năng hóa học của dịch chất tam tiêu, làm cho đường nước thông qua điều chỉnh bị ngăn cản, hình thành liệt dương. Ngoài ra, kinh đường gan quấn quanh cơ quan sinh dục, đến dưới bụng,这也是 nguyên nhân gây ra bệnh gan, có thể dẫn đến liệt dương. Vì vậy, Kinh Hắc Cơ nói rằng: “Kinh đường gan, …… là chủng bệnh của gan, …… di niệu, liệt dương.”

  6thường gặp sự tắc nghẽn máu máu坏精, hoặc khối u sỏi, tắc nghẽn đường tiểu, tiểu tiện khó khăn để thoát ra, vì vậy hình thành liệt dương. Như Kinh Tào Yển Lưu Lăng Bí Điển Luận nói: “hoặc với tinh dịch坏, hoặc với máu khô, tắc nghẽn đường nước mà không thông.”

  Kinh Nghiệm Lưu Lăng Bí Điển Luận篇 nói rằng: “Bàng quang là quan chức của châu đều, dịch chất bảo vệ nơi đó, nếu hóa học thì có thể ra ngoài.” Việc tiểu tiện thông suốt phụ thuộc vào quá trình hóa học của bàng quang, vì vậy vị trí bệnh của bệnh này ở bàng quang. Kinh Nghiệm Mạch Biệt Luận篇 lại nói rằng: “Nước uống vào dạ dày, du hành tinh khí, trên truyền vào tỳ, tỳ khí phân tinh, trên về phổi, thông điều đường nước, dưới truyền vào bàng quang, tinh dịch bốn mặt, năm kinh đồng hành.”

  Tiêu thụ, di chuyển, và bài tiết chất lỏng còn phụ thuộc vào quá trình hóa học của tam tiêu và sự thông qua, chuyển输, và hơi nước của phổi, tỳ, và thận, vì vậy vị trí bệnh của liệt dương còn liên quan chặt chẽ với tam tiêu, phổi, tỳ, và thận. Khi khí ở thượng tiêu không được hóa, thì cần trách tại phổi, khi phổi mất chức năng, thì không thể thông qua điều chỉnh đường nước, dưới truyền vào bàng quang; khi khí ở trung tiêu không được hóa, thì cần trách tại tỳ, khi tỳ khí yếu, thì không thể nâng lên và giảm xuống; khi khí ở hạ tiêu không được hóa, thì cần trách tại thận, khi thận dương hao tổn, khí không hóa thành nước, thận âm không đủ, hầu hạ khô cạn, đều có thể dẫn đến liệt dương. Khi khí ức chế do gan ức chế, cũng có thể xảy ra liệt dương. Ngoài ra, các nguyên nhân gây tắc nghẽn đường tiểu do nhiều nguyên nhân khác nhau cũng có thể gây liệt dương. Cơ bản bệnh cơ có thể tổng hợp lại là sự không được hóa học của tam tiêu, hoặc tắc nghẽn đường tiểu, dẫn đến sự mất chức năng hóa học của thận và bàng quang.

2. Bệnh liệt dương dễ dẫn đến những biến chứng gì

  1thường có dấu hiệu khó tiểu, tổng lượng nước tiểu trong ngày giảm rõ rệt, chảy nhỏ giọt, hoặc tiểu tiện bị tắc nghẽn, không có dòng chảy.

  2thường gặp ở nam giới cao tuổi, hoặc phụ nữ sau sinh, bệnh nhân sau phẫu thuật. Thường có tiền sử淋 trùng, bệnh phù nước.

  3Những trường hợp bụng dưới đầy trướng, muốn tiểu mà không ra, chạm vào và đập vào vùng bàng quang ở bụng dưới thấy rõ ràng căng trướng là chứng tắc niệu, nếu tổng lượng nước tiểu trong ngày giảm rõ rệt hoặc không thông, không có cảm giác muốn tiểu, không có bụng dưới đầy trướng, chạm vào và đập vào vùng bàng quang ở bụng dưới cũng không có dấu hiệu đầy trướng rõ ràng, thì nhiều khi thuộc bệnh suy thận.

  4Chọn lọc các phương pháp như khám ngón tay vào trực tràng, siêu âm, chụp X-quang bụng, nội soi bàng quang, kiểm tra chức năng thận để xác định là bệnh lý của thận, bàng quang, niệu đạo hay tiền liệt tuyến gây ra bí tiểu.

3. Những triệu chứng điển hình của bệnh bí tiểu là gì

  Bệnh này có biểu hiện chính là khó tiểu, tổng lượng nước tiểu trong ngày giảm rõ rệt, thậm chí tiểu không thông, không có nước tiểu, biểu hiện bằng cách tiểu từng giọt mà không hết. Bệnh có thể khởi phát đột ngột hoặc dần dần hình thành. Thường thì ở giai đoạn bí, biểu hiện bằng cách tiểu không thông, tiểu từng giọt mà không hết, hoặc tiểu yếu, hoặc dòng tiểu mảnh, hoặc dòng tiểu đột ngột ngừng, tổng lượng nước tiểu trong ngày giảm rõ rệt; ở giai đoạn闭, biểu hiện bằng cách tiểu không thông, tổng lượng nước tiểu trong ngày rất ít, thậm chí không có nước tiểu, hoặc muốn tiểu mà không ra, bụng đầy trướng, giống như đĩa chén. Bí tiểu có thể xảy ra đột ngột, hoặc từ từ phát triển từ bí. Khi bệnh nặng, có thể xuất hiện các triệu chứng như chóng mặt, ngực đầy, thở gấp, nôn mửa, hôi miệng, phù thũng, thậm chí loạn thần, hôn mê. Đường tiểu không có cảm giác đau.

4. Cách phòng ngừa bệnh bí tiểu như thế nào

  Thực hiện các bài tập thể dục, tăng cường sức đề kháng, duy trì tinh thần thoải mái, tuyệt đối tránh lo lắng, giận dữ; loại bỏ các yếu tố liên quan đến ngoại tà xâm nhập và nội ẩm sinh như tiết nước tiểu, bóp vùng âm đạo, âm đạo không sạch sẽ, ăn quá nhiều thực phẩm béo ngậy, cay nóng, uống rượu quá nhiều, thích lạnh, lười lao động quá mức; điều trị tích cực bệnh đậu mùa, phù thũng, bệnh u niệu đạo và u xung quanh niệu đạo, rất quan trọng đối với việc phòng ngừa và điều trị bệnh bí tiểu.

  Bí tiểu là một loại bệnh chứng có đặc điểm lâm sàng là khó tiểu, tổng lượng nước tiểu trong ngày giảm rõ rệt, chảy từng giọt, thậm chí tiểu không thông, không có nước tiểu, biểu hiện bằng cách tiểu từng giọt mà không hết. Chẩn đoán bí tiểu cần xác định là bệnh không có nước tiểu trong bàng quang hay tắc niệu. Nếu thuộc bệnh không có nước tiểu trong bàng quang, thì cần đo chính xác lượng nước tiểu hàng ngày. Bệnh này cần phân biệt với bệnh đậu mùa, bệnh gan mật. Vị trí bệnh của bí tiểu ở bàng quang, nhưng có mối quan hệ mật thiết với thận, tỳ, phổi, tam tiêu. Nguyên nhân chính của bệnh là khí của thượng焦 phổi không hóa, phổi mất chức năng thông điều nước đạo, truyền xuống bàng quang; khí của trung焦 tỳ không hóa, tỳ hư không thể nâng lên và giảm xuống; khí của hạ焦 thận không hóa, thận dương hư, khí không hóa thành nước, hoặc thận âm không đủ, vương phủ cạn kiệt; gan trầm uất, khí trệ không lợi hóa tam tiêu; đường tiểu bị tắc, tiểu không thông. Bí tiểu phân biệt chủ yếu dựa trên thực hư, điều trị nên dựa trên nguyên tắc 'sáu腑 thông là có dụng', chú ý vào việc thông. Nhưng phương pháp thông thì khác nhau tùy thuộc vào chứng thực hư. Th实证治宜清湿热,散瘀结,利气机而通利水道;虚证治宜补脾肾,助气化,使气化得行,小便自通。 Đồng thời, còn cần dựa trên nguyên nhân và cơ chế bệnh병, vị trí bệnh ở phổi, tỳ, thận khác nhau để phân biệt và điều trị, không được lạm dụng thông lợi tiểu tiện. Khi thuốc uống chậm không kịp cứu cấp, cần phối hợp dẫn tiểu hoặc châm chích để thông tiểu cấp.

 

5. Bí tiểu cần làm những xét nghiệm nào

  1Lịch sử bệnh bí tiểu

  Hỏi về lịch sử đau quặn ở vùng hạ vị, âm đạo, để hiểu rõ có sỏi thận hay không; hỏi về tốc độ và病程 của chứng bí tiểu, bệnh lý tiền liệt tuyến thường khởi phát chậm và病程 dài, trong khi đó, xuất huyết từ niệu đạo sau và mủ thì tốc độ nhanh và病程 ngắn.

  2、Kiểm tra

  Khám hậu môn có thể xác định kích thước, chất liệu, độ trơn nhẵn, đau đớn và u bướu của tuyến tiền liệt.

  3、Kiểm tra thực nghiệm

  Kiểm tra dịch tuyến tiền liệt truyền thống rất quan trọng cho việc chẩn đoán viêm tuyến tiền liệt.

  4、Kiểm tra dụng cụ

  Cận kính có lợi cho việc chẩn đoán hẹp cổ bàng quang, sỏi, u bàng quang.

6. Bệnh nhân bị tiểu tiện khó khăn nên ăn uống kiêng cữ

  1、Canh đậu bí đảng sâm hoàng kỳ

  Đảng sâm15Gam, hoàng kỳ20 gam, đậu bí50 gam. Trước tiên đặt đảng sâm, hoàng kỳ vào nồi đất加水 nấu15Phút để bỏ bã lấy nước, thêm vào đậu bí nấu chín mềm, thêm gia vị (đường muối, dầu ăn) là xong, dùng kèm bữa ăn. Có công dụng kiện tỳ益气, nâng阳 lợi tiểu.

  2、Bột mộc lan cỏ shock

  Mộc lan3Gam, cỏ shock30 gam, gạo50 gam. Đun sôi肉 quả, cỏ shock, bỏ bã lấy nước, thêm vào gạo nấu chín là được, uống khi đói. Có công dụng ấm dương lợi tiểu.

  3、Nước uống hạnh nhân táo xanh diệp hạ châu

  Hạnh nhân10Gam, diệp hạ châu12Gam, cỏ shock15Gam, táo xanh lớn1Đôi. Đập vỡ hạnh nhân, cắt nhỏ táo xanh bỏ hạt, cùng diệp hạ châu, cỏ shock加水 nấu, sau khi chín lấy nước uống thay trà. Có công dụng bổ âm lợi tiểu.

  4、Canh đu đủ lợi tiểu

  Đu đủ1Rễ, bàng thảo, diệp hạ châu mỗi10Củ bàng thảo, diệp hạ châu, sau khi đun sôi bỏ bã lấy nước, thêm vào các lát đu đủ, thêm gia vị (đường muối, dầu ăn), đợi nguội để ăn. Có công dụng thanh nhiệt lợi tiểu.

7. Phương pháp điều trị truyền thống của y học phương Tây cho chứng tiểu tiện khó khăn

  1、Chữa trị chứng tiểu tiện khó khăn theo nguyên tắc “sáu腑 thông là có dụng”, tập trung vào việc thông, tức là thông lợi tiểu tiện. Nhưng phương pháp thông, có trực tiếp, gián tiếp, khác nhau theo chứng候 hư thực. Th实证治宜清湿热,散瘀结,利气机而通利水道;虚证治宜补脾肾,助气化,使气 hóa được hành, tiểu tiện tự thông. Đồng thời, còn phải dựa trên nguyên nhân và cơ chế bệnh lý, bệnh biến ở phổi, gan, thận khác nhau, để phân biệt và điều trị, không nên lạm dụng thuốc thông lợi tiểu tiện. Ngoài ra, có thể dựa trên lý thuyết “tinh窍 mở thì hạ窍 tự thông”, dùng phương pháp khai thông khí phổi, khai trên để thông dưới, tức là所谓 “khai nắp nồi”, để điều trị.

  2、Nếu bụng dưới căng tức, nước tiểu nhỏ giọt không ra, khi dùng thuốc uống không thể缓解急症时, nên kết hợp dẫn tiểu hoặc châm cứu để thông tiểu cấp tính.

 

Đề xuất: Bệnh thận động mạch nhỏ ác tính do tăng huyết áp nguyên phát ở người cao tuổi , Bệnh lao sau sinh , Ung thư tuyến ruột thừa , 淋菌性尿道炎 , Táo bón ở người cao tuổi , Gang liệt tràng

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com