I. Điều trị
1C. Nguyên tắc và phương pháp hạ huyết áp
Bệnh tăng huyết áp ác tính phải giảm huyết áp nhanh chóng để phòng ngừa các biến chứng nghiêm trọng - tăng huyết áp não, xuất huyết não, phù phổi cấp và suy thận cấp tính...
Trong trường hợp bị hạ huyết áp não, xuất huyết não, phù phổi cấp, nhồi máu cơ tim cấp, suy thận cấp tính, viêm tụy cấp tính, thị lực giảm nhanh, xuất huyết tiêu hóa, viêm tĩnh mạch mạc nối gây bệnh bụng cấp, cũng như trong trường hợp khó uống thuốc đường uống do nôn mửa, trước tiên nên sử dụng thuốc cấp cứu đường tiêm truyền, thường sử dụng có natri nitrit, diazoxide, hydralazine (hydralazine) và labetalol (labetalol), trong đó natri nitrit là lựa chọn hàng đầu. Để đảm bảo an toàn, thường thì mức độ giảm huyết áp ban đầu là20% hoặc giảm xuống21.3~22.7/13.3~14.7kPa(160~170/100~110mmHg), sau đó trong điều kiện theo dõi bệnh nhân không có thiếu máu não và tim, trong12~36giờ nội逐步 giảm huyết áp tâm trương xuống12kPa(90mmHg).
Chờ tình trạng bệnh ổn định rồi bắt đầu sử dụng thuốc hạ huyết áp đường uống, sau khi thuốc đường uống phát huy tác dụng và điều chỉnh liều lượng xong thì mới hoàn toàn ngừng sử dụng thuốc tiêm truyền. Khi bắt đầu sử dụng thuốc đường uống nên sử dụng thuốc giãn mạch ngoại vi, chẳng hạn như hydralazine (hydralazine), nifedipine (nifedipine) hoặc minoxidil (minoxidil), do sự giãn mạch có thể phản xạ kích hoạt hệ thống adrenalin dẫn đến tăng nhịp tim, tăng lượng máu bơm ra và giảm hiệu quả hạ huyết áp của nó, vì vậy nên sử dụng đồng thời thuốc ức chế thụ thể beta của adrenalin như propranolol (propranolol), atenolol (atenolol) và các loại khác. Một số thuốc giãn mạch ngoại vi còn có thể gây giữ nước và natri, từ góc độ điều trị dài hạn thì nên thêm thuốc lợi niệu.
2、tình trạng thể tích máu và sử dụng thuốc lợi tiểu
Bệnh nhân tăng huyết áp ác tính, ngay cả khi bị phù phổi, cũng có thể không có tình trạng tích nước toàn thân quá nhiều. Do tăng sức cản ngoại vi toàn thân (SVR), buộc tim trái làm việc quá mức và giảm顺应 tính, làm tăng áp lực嵌顿 tim trái và hình thành phù phổi,也就是说, ngay cả khi thể tích cuối kỳ舒张 của tim trái (LVEDV) gần như bình thường, áp lực cuối kỳ舒张 của tim trái (LVEDP) cũng có thể tăng. Thuốc giãn mạch có thể giảm SVR và cải thiện顺应 tính của tim trái, kết quả là LVEDP giảm, phù phổi được cải thiện. Do đó, điều trị bệnh tăng huyết áp ác tính kèm theo phù phổi nên tập trung vào việc giảm gánh nặng tim sau而不是 lợi tiểu quá mức. Khi bắt đầu điều trị mà không có tình trạng tích nước rõ ràng, không nên sử dụng thuốc lợi tiểu, nhưng sau đó khi sử dụng lâu dài thuốc giãn mạch (do tác dụng phụ tích nước-natri mạnh), cần phải thêm, nếu không sẽ khó kiểm soát huyết áp tốt.
3、điều trị suy thận không toàn diện
Bệnh nhân tăng huyết áp ác tính, bất kể mức độ tổn thương chức năng thận như thế nào, đều nên kiểm soát chặt chẽ huyết áp để ngăn ngừa tổn thương chức năng thận thêm. Khi có suy thận không toàn diện (đặc biệt là khi lọc cầu thận giảm),20ml/giây dưới khi kiểm soát huyết áp có thể gây suy thận cấp tính do ít tiểu, nhưng điều này không thể trở thành chỉ định ngược lại cho điều trị hạ huyết áp. Kiểm soát huyết áp có thể bảo vệ chức năng của các cơ quan sống (tim và não), và thậm chí khi đã bước vào giai đoạn cuối của bệnh thận mạch động mạch nhỏ ác tính, kiểm soát huyết áp chặt chẽ cũng có thể phục hồi chức năng thận.
Nếu đã đến giai đoạn suy thận, ngoài việc cố gắng kiểm soát huyết áp, cần phải thêm liệu pháp lọc máu để điều chỉnh suy thận và tích nước. Việc chỉ sử dụng liệu pháp lọc máu khó kiểm soát huyết áp một cách thỏa đáng, cần phải thêm thuốc hạ huyết áp, thực tế đã chứng minh rằng việc kết hợp sử dụng minoxidil (降压定) và propranolol (心得安) có hiệu quả tốt.
4、chọn phương án ưu tiên
Khi có bệnh cao huyết áp cấp tính cần phải giảm huyết áp nhanh chóng, liều lượng tiêm tĩnh mạch là phù hợp, để có thể thay đổi liều lượng thuốc cần sử dụng.
(1(metanitrit natri):giải phóng trực tiếp động mạch và tĩnh mạch, làm giảm huyết áp nhanh chóng. Bắt đầu với liều lượng mỗi phút10μg tiêm tĩnh mạch, theo dõi chặt chẽ huyết áp, mỗi5~10phút có thể tăng5μg/phút. Hiệu ứng hạ huyết áp của metanitrit natri nhanh chóng, sau khi ngừng tiêm sẽ còn tác dụng trong3~5Sau một thời gian ngắn là mất đi. Thuốc này nhạy cảm với ánh sáng, cần phải pha chế tạm thời trước khi sử dụng, và cần bọc bình tiêm bằng bạc foil hoặc vải đen. Sau khi metanitrit natri chuyển hóa trong cơ thể sẽ tạo ra cyanide, liều cao hoặc sử dụng trong thời gian dài có thể gây ngộ độc cyanide.
(2)Nitroglycerin: chủ yếu là mở rộng tĩnh mạch, với liều lượng lớn cũng mở rộng động mạch. Truyền tĩnh mạch có thể làm giảm huyết áp nhanh chóng, liều lượng là5~10μg/phút bắt đầu, sau đó mỗi5~10phút tăng5~10μg/phút đến20~50μg/phút. Tác dụng của thuốc sẽ biến mất sau vài phút sau khi ngừng thuốc. Tác dụng phụ có thể bao gồm心动过速, mặt đỏ, đau đầu, nôn mửa, và nhiều hơn.
(3)Nicardipine: thuốc ức chế kênh canxi dạng dihydropyridine, liều dùng trong điều trị cấp tính tăng huyết áp là: truyền tĩnh mạch từ 0.5μg/μg(kg·phút) bắt đầu, theo dõi chặt chẽ lượng tích tụ, tăng liều dần, có thể sử dụng đến6μg(kg·phút). Tác dụng phụ có thể bao gồm心动过速, mặt đỏ bừng, nôn mửa, và nhiều hơn.
(4)Urapidil: α1thuốc ức chế thụ thể, liều dùng trong trường hợp tăng huyết áp cấp tính là10~50mg truyền tĩnh mạch (thường sử dụng25mg), nếu huyết áp không giảm rõ ràng, có thể tiêm lại, sau đó cho50~100mg vào100ml chất lỏng truyền tĩnh mạch duy trì, tốc độ là 0.4~2mg/phút, có thể điều chỉnh tốc độ rơi.
5、Liệu pháp phục hồi
Liệu pháp phục hồi chức năng cho bệnh nhân tăng huyết áp và硬化 thận chủ yếu là liệu pháp phục hồi thể lực, kết hợp với liệu pháp phục hồi tâm lý, chẳng hạn như giảm các yếu tố như lo lắng, trầm cảm, thúc đẩy sự điều chỉnh tiến trình tâm lý, giáo dục sức khỏe liên quan đến bệnh nhân và gia đình, và thực hiện tư vấn tâm lý và hướng dẫn cá nhân. Bao gồm giáo dục sức khỏe thể lực cho bệnh nhân và gia đình, chủ yếu là đào tạo thể lực, bao gồm các hoạt động kéo dãn cường độ thấp, các bài tập柔软, có thể cảm thấy đau cơ, nhưng tránh mệt mỏi.
Ngoài ra, các liệu pháp vật lý và liệu pháp truyền thống cũng có thể được áp dụng, chẳng hạn như liệu pháp sóng微波 có thể cải thiện cung cấp máu cho thận, liệu pháp siêu âm có thể mềm hóa các mảng xơ vữa động mạch, cải thiện tuần hoàn máu. Liệu pháp truyền thống như khí công, giảm tác động của nhiều yếu tố nguy cơ tăng huyết áp, và có thể loại bỏ trạng thái căng thẳng của大脑皮层, có thể chọn lọc lại, thái cực đạo, và massage có thể thúc đẩy tuần hoàn máu, tăng cường quá trình ức chế của大脑皮层.
II. Kết quả điều trị
Mặc dù tỷ lệ tử vong của bệnh nhân tăng huyết áp mạn tính rất cao, nhưng nếu được điều trị kịp thời và các biện pháp điều trị hợp lý, khi huyết áp có thể được kiểm soát nhanh chóng, vẫn có một số bệnh nhân có kết quả điều trị tốt, chức năng thận cũng có thể được phục hồi đến mức độ khác nhau.