Hội chứng cơ梨 hình là do viêm cơ梨 hình kích thích rễ thần kinh坐骨 gây đau hông và đùi, đều có điểm đau rõ ràng ở khu vực chiếu bóng cơ梨 hình hông, và có đau lan theo đường của rễ thần kinh坐骨, cảm giác tê, trong y học cổ truyền thuộc chứng tý, do khí trệ máu ứ, không thông thì đau.
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
Hội chứng cơ梨 hình
- Mục lục
-
1.Các nguyên nhân gây hội chứng cơ梨 hình có những gì?
2.Hội chứng cơ梨 hình dễ dẫn đến các biến chứng gì?
3.Các triệu chứng điển hình của hội chứng cơ梨 hình là gì?
4.Cách phòng ngừa hội chứng cơ梨 hình như thế nào?
5.Hội chứng cơ梨 hình cần làm các xét nghiệm nào?
6.Những điều nên ăn và không nên ăn của bệnh nhân hội chứng cơ梨 hình
7.Phương pháp điều trị hội chứng cơ梨 hình theo phương pháp y học hiện đại
1. Các nguyên nhân gây hội chứng cơ梨 hình có những gì?
Vậy nguyên nhân gây ra hội chứng cơ梨 hình là gì? Dưới đây là tóm tắt:
1、nguyên nhân gây bệnh
Tương tự như chứng hẹp hòi lỗ ra vào hố chậu của rễ thần kinh坐骨, thực tế, cũng có thể coi nó là một trong những nguyên nhân gây chứng hẹp hòi lỗ ra vào hố chậu của rễ thần kinh坐骨. Các thay đổi bệnh lý ở giai đoạn đầu của bệnh này, nhiều trường hợp là phản ứng创伤 sau chấn thương cục bộ (thường gặp nhất là chấn thương do gãy gập mạnh và xoay mạnh,其次是 từ tư thế ngồi đứng dậy đột ngột) của cơ梨 hình, nhẹ thì biểu hiện là phù, chảy dịch và扩张 mao mạch của sợi cơ梨 hình, nặng thì cơ梨 hình có thể xuất hiện co thắt, chảy máu và sưng. Nếu chấn thương nhẹ hoặc được điều trị kịp thời và hiệu quả, thường có thể phục hồi đến trạng thái bình thường. Nhưng nếu chấn thương nặng hoặc bị chấn thương nhiều lần, cộng thêm các yếu tố gây bệnh khác như lạnh, ẩm ướt, thì quá trình bệnh lý này sẽ tiếp tục phát triển, trở thành quá trình mạn tính và xuất hiện một loạt các thay đổi thứ phát.
2、phương thức gây bệnh
Trên thực tế, trường hợp do cơ梨 hình bản thân dày hoặc tổ chức sẹo chèn ép rễ thần kinh坐骨 thần kinh ít gặp, nhiều trường hợp là do cơ梨 hình co lại gây hẹp hòi lỗ ra vào hố chậu của rễ thần kinh坐骨, dẫn đến rễ thần kinh坐骨 và các rễ thần kinh khác bị kẹt trong lỗ hẹp này và gây ra các triệu chứng. Mekhân chế bệnh lý thực chất tương tự như chứng hẹp hòi lỗ ra vào hố chậu của rễ thần kinh坐骨, vì vậy cũng xuất hiện các thay đổi thứ phát tương tự, bao gồm tĩnh mạch phình to, thành động mạch dày và các hiện tượng khác.
2. Hội chứng cơ cầu dưới dễ gây ra những biến chứng gì
Bệnh nhân có病程 dài có thể bị suy giảm chức năng chân, dấu hiệu ngoại khoa của suy giảm chức năng chân. Khi bệnh nhân ngồi, hai chân tự nhiên treo thẳng xuống, nếu thấy chân ở vị trí gấp gót và hoàn toàn không thể duỗi thẳng và xoay trong và ngoài, thì đó là suy giảm chức năng chân. Triệu chứng này có thể xuất hiện ở liệt thần kinh坐骨 và liệt thần kinh ngoại biên. Triệu chứng này do liệt trước gây ra, ngón chân không thể gấp gót cũng không thể gấp gót; trong khi đó, triệu chứng này do liệt ngoại biên gây ra, ngón chân có thể gấp gót; dựa trên điều này có thể phân biệt二者. Ngoài ra, triệu chứng này còn có thể xuất hiện ở bệnh bại liệt, suy yếu cơ tiến triển, liệt cơ thấp kali周期 và liệt cơ dưới chân.
3. Hội chứng cơ cầu dưới có những triệu chứng điển hình nào
Hội chứng cơ cầu dưới có những triệu chứng nào? Dưới đây là tóm tắt:
1、 triệu chứng tổn thương thần kinh坐骨
Chủ yếu biểu hiện đặc trưng của tổn thương khô, tức là đau bức xung quanh thần kinh坐骨, và hoạt động của vùng mà nó kiểm soát (cơ sau đùi, cơ trước và sau cẳng chân, các nhóm cơ ở chân), cảm giác (cẳng chân bên ngoài, lòng bàn chân và trước bàn chân) và phản xạ ( phản xạ gót và phản xạ gót) bị rối loạn, bệnh nhân có病程 dài có thể xuất hiện các triệu chứng như co thắt cơ cẳng chân và teo cơ chân thậm chí là teo chân.
2、 điểm đau
Điểm đau rõ ràng nhất là vị trí phản xạ ở cơ cầu dưới của thể ngoài, và theo đường đi của thần kinh xuống dưới, ngoài ra, còn có khoảng một nửa số trường hợp có hiện tượng đau ở điểm gót hoặc điểm cẳng chân, điểm đau của hội chứng cơ cầu dưới cao hơn một chút so với điểm trước.1~2cm.
3、 thử nghiệm xoay chân dưới
Chân trong xoay làm cơ cầu dưới và cơ mỏm trên, cơ hẹp trong và cơ mỏm dưới...保持在紧张状态, làm nặng thêm hẹp cửa ra vào, có thể gây ra triệu chứng thần kinh坐骨。
4、 thử nghiệm nâng chân thẳng
thường là dương tính, mức độ đau介于 đau gốc và đau rễ thần kinh giữa, thử nghiệm này không đặc hiệu.
5、 đo áp lực dịch trong mô
thường vượt quá giá trị bình thường(1.33kPa10(mmHg)1đại hơn, cao hơn giá trị bình thường50% là bất thường, phương pháp này chủ yếu được sử dụng cho những người khó chẩn đoán.
4. Cách phòng ngừa hội chứng cơ cầu dưới như thế nào
Cách phòng ngừa bệnh hội chứng cơ cầu dưới như thế nào? Dưới đây là tóm tắt:
1Cần duy trì tâm trạng lạc quan và vui vẻ. Các thay đổi tâm trạng mạnh mẽ và dài hạn hoặc lặp đi lặp lại như căng thẳng, lo lắng, bực bội, bi quan... có thể làm mất cân bằng quá trình kích thích và ức chế của vỏ não.
2Cần bổ sung thực phẩm giàu protein và năng lượng, cung cấp chất liệu cần thiết cho việc tái tạo tế bào thần kinh và tế bào cơ xương để tăng cường lực cơ, tăng cơ bắp. Sử dụng sớm thực phẩm giàu protein, vitamin, phospholipid và vi chất, và tích cực hợp tác với y học cổ truyền như củ sen, hạt mè, tâm sen, chanh nhãn, ngưu tử, lili... Tránh ăn thực phẩm cay nồng, cai rượu và thuốc lá.
3Cần kết hợp làm việc và nghỉ ngơi, tránh tập luyện chức năng mạnh bạo vì tập luyện chức năng mạnh bạo sẽ gây ra mệt mỏi cơ xương và cơ bắp, không có lợi cho phục hồi chức năng cơ xương và cơ bắp, tái tạo và sửa chữa tế bào cơ.
5. Hội chứng cơ ngồi cần làm những xét nghiệm nào?
Hội chứng cơ ngồi nên làm những xét nghiệm nào? Mô tả ngắn gọn như sau:
1、Điện cơ đồ
Nó được sử dụng như một phương tiện để đo chức năng hệ thống cơ, hiện đã được sử dụng rộng rãi để phân biệt yếu cơ và teo cơ, là do bệnh cơ hay bệnh thần kinh gây ra, hay do nguyên nhân khác.
2、Tốc độ truyền dẫn thần kinh
Là một kỹ thuật chẩn đoán để đánh giá chức năng truyền dẫn của thần kinh vận động và thần kinh cảm giác xung quanh.-Hội chứng Barli, hội chứng ống cổ tay, chấn thương thần kinh ngoại biên và vân vân, kết hợp với điện cơ đồ có thể phân biệt tế bào góc trước, rễ thần kinh, thần kinh ngoại vi và bệnh lý cơ nguyên và vân vân.
6. Các điều cần tránh và nên ăn của bệnh nhân hội chứng cơ ngồi
Chế độ ăn uống của bệnh nhân hội chứng cơ ngồi không có yêu cầu đặc biệt, nhưng nguyên tắc ăn uống được khuyến nghị là:
1、Chú ý ăn uống nhẹ nhàng, ăn nhiều rau quả, phối hợp hợp lý chế độ ăn uống.
2、Tránh thực phẩm cay nóng, tránh thuốc lá và rượu.
7. Phương pháp điều trị hội chứng cơ ngồi thông thường của y học phương Tây
Mô tả ngắn gọn về phương pháp điều trị hội chứng cơ ngồi:
I. Điều trị
Nên chọn phương pháp điều trị không phẫu thuật, chỉ khi không có hiệu quả mới thực hiện phẫu thuật.
1、Phương pháp điều trị không phẫu thuật
(1)Loại bỏ yếu tố gây bệnh: chẳng hạn như ngồi lâu dài, bị lạnh, ẩm vùng thắt lưng và xương chậu, massage mạnh tay và chấn thương hông và vân vân đều nên tránh.
(2)Phòng ngừa và điều trị sự dính: sử dụng dịch máu nhau thai2ml tiêm1lần/d30 lần là một liệu trình, hiệu quả tốt, không có tác dụng phụ; α-Tryptase có tác dụng mạnh, nhưng có xu hướng gây chảy máu, khi sử dụng cần chú ý, thông thường mỗi lần5mg, thêm dung dịch natri clorid hòa tan5ml, tiêm cơ, cách nhau4~5ngày1lần.
(3)Bổ sung dưỡng thần kinh: chủ yếu là vitamin B1、B6、B12vân vân.
(4)Khác: như điều trị nhiệt,敷 băng thảo dược, tiêm dịch máu nhau thai, dung dịch đan sâm trắc kim và vân vân. Đối với những trường hợp phát triển cấp tính, ngoài việc nằm nghỉ绝对, có thể uống hydrochlorothiazide (dihydrochlorothiazide)25mg3lần/d3~5Ngày) và các loại thuốc lợi niệu khác, để loại bỏ sưng tại chỗ. Khoảng một nửa số trường hợp có thể có hiệu quả.
2、Phương pháp phẫu thuật
Đối với những phương pháp điều trị trên mà không có hiệu quả hoặc các triệu chứng nghiêm trọng cần phẫu thuật sớm, có thể thực hiện phẫu thuật cắt (bỏ) cơ ngồi.
II. Dự đoán kết quả
Sau khi điều trị, dự đoán kết quả tốt.
Đề xuất: Tắc nghẽn cổ bàng quang ở phụ nữ cao tuổi , Nhiễm trùng đường tiết niệu ở người cao tuổi , Lupus肾炎 , Ung thư tuyến ruột thừa , Hại thương thận do ung thư hạch , Bệnh thận động mạch nhỏ ác tính do tăng huyết áp nguyên phát ở người cao tuổi