本病常于感染(扁桃体炎,咽炎或一般上呼吸道感染)后,或受凉、劳累起病,一般本病的治疗方法如下:
一、一般处理
1、肾病综合征时应以卧床休息为主,卧床可增加肾血流量、尿量,预防交叉感染。但也应适当床旁活动,避免肢体血栓形成。当症状有所改善后,可适当增加活动。这样有利于降低血脂,减少合并症。但如有尿蛋白增加需减少活动。
2、饮食治疗应进易消化、吸收的清淡半流饮食。因肾病综合征病人水肿时常伴有消化道黏膜水肿,消化功能受影响,在饮食成分中应注意。
二、对症治疗
1、水肿的治疗:除限钠摄入和卧床休息外,可适当应用利尿剂。
(1)渗透性利尿:静脉注射高渗葡萄糖和果糖或静脉滴注肾小管不能回收的外源性物质,如低分子右旋糖酐和甘露醇。机制是使更多的溶质和水分到达肾小管,使肾小管内渗透压升高,达到增加尿量的目的。但是尿量不足400ml/d时应慎用,以免引起渗透性肾病,导致急性肾功衰竭。
(2)抑制电解质的重吸收:主要是抑制钠、钾离子在肾小管的回吸收。如噻嗪类利尿剂,常用氢氯噻嗪(双氢克尿噻)25~50mg,2~3lần/d, có tác dụng lợi niệu đối với nhiều bệnh nhân. Furosemide (速尿) và các thuốc lợi niệu mạnh khác khi uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch có hiệu quả lợi niệu tốt hơn. Khi sử dụng các loại thuốc này, chú ý đến huyết áp thấp.
(3)Thuốc ức chế aldosterone: Tăng aldosterone là một yếu tố gây phù nước thận. Do đó, có thể sử dụng spironolactone (安体舒通) để ức chế aldosterone lợi niệu.
(4)Sản phẩm血浆: Với bệnh nhân thiếu protein máu nặng, gây ra phù cứng kháng trị và giảm nước tiểu do hạ huyết áp thể đứng và giảm thể tích máu, sử dụng albumin hoặc血浆 người có thể tăng thể tích máu và áp suất thẩm thấu tạm thời, có hiệu quả lợi tiểu tốt. Đặc biệt là việc sử dụng thuốc lợi tiểu như furosemide (速尿) vào cuối thời gian truyền dịch có thể tăng cường hiệu quả lợi tiểu. Đáng chú ý là không nên sử dụng sản phẩm血浆 như là thực phẩm dinh dưỡng và thuốc lợi tiểu, vì sau khi truyền vào24~48h trong thời gian ngắn sẽ được thải ra hoàn toàn qua nước tiểu. Nó còn tăng gánh nặng cho thận, giảm hiệu quả của steroid. Sử dụng quá nhiều albumin huyết thanh có thể gây ra tổn thương tế bào biểu mô thận dẫn đến bệnh thận quá tải protein. Đặc biệt là những người cao tuổi hoặc suy tim, nếu truyền nhanh, nhiều albumin huyết thanh có thể có nguy cơ dẫn đến suy tim trái.
2、Chữa trị tăng lipid máu: Trong quá khứ, sự chú ý không được đặt vào điều trị giảm lipid, nhưng gần đây đã nhận ra rằng tăng lipid máu làm tăng độ nhớt của máu. Dễ hình thành cục máu đông, làm tăng tốc độ phát triển của bệnh tim mạch vành. Đồng thời, tăng lipid máu có thể kích thích tế bào màng tế bào thận, thúc đẩy sự cứng hóa của thận. Do đó, ngoài việc chú ý đến chế độ ăn uống, việc sử dụng thuốc giảm lipid có ý nghĩa quan trọng. Điều trị giảm lipid bao gồm các loại thuốc sau:
(1)Hydroxymethylglutaryl-CoA(HMG-GoA) ức chế还原酶: Chủ yếu là chặn việc tổng hợp cholesterol trong gan. Các loại thuốc này bao gồmlovastatin,20~80mg/d. Kết hợp với điều trị ăn uống, có thể tăng cường hiệu quả của thuốc. Theo nghiên cứu gần đây6Năm kết quả ứng dụng, cho rằng các loại thuốc trên là một loại thuốc tương đối hợp lý và an toàn. Loại thuốc này có thể được sử dụng cùng với các chất kết hợp acid biliary. Tuy nhiên, không nên sử dụng cùng với các loại thuốc bêta-blocker, vì có thể gây ra hội chứng溶解 cơ xương严重.
(2)Resin kết hợp acid biliary: Giảm cholesterol, không có hiệu quả trong việc giảm triglyceride, thường không được sử dụng đơn độc, chẳng hạn như colestyramine (消胆胺).
(3)Sử dụng plasma exchange với hai bộ lọc để loại bỏ lipid cao trong血浆, giúp điều trị hội chứng bệnh thận kháng hormone, giảm protein.