Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 148

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Suy thận cấp tính ở người cao tuổi

  Suy thận cấp tính (ARF) là tình trạng肾功能 bị mất nhanh chóng do nhiều nguyên nhân khác nhau, nếu được xử lý thích hợp có thể làm ngược lại. Trong những năm gần đây, với sự tiến bộ liên tục của các kỹ thuật y tế như lọc máu, dinh dưỡng tĩnh mạch, kháng sinh, điều trị ARF đã có sự cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên, tỷ lệ tử vong vẫn duy trì ở mức cao.50%~70%,một trong những nguyên nhân chính có thể là tỷ lệ bệnh nhân cao tuổi trong số bệnh nhân suy thận cấp tính tăng cao và số bệnh nhân cao tuổi phẫu thuật phức tạp tăng lên. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng, trong số những người cao tuổi bị suy đa tạng chức năng, tỷ lệ tử vong ở những người bị suy thận rõ ràng tăng lên. Do đó, trong những năm gần đây, suy thận cấp tính ở người cao tuổi ngày càng được chú ý.

Mục lục

1.Những nguyên nhân gây suy thận cấp tính ở người cao tuổi
2.Suy thận cấp tính ở người cao tuổi dễ dẫn đến những biến chứng gì
3.Những triệu chứng điển hình của suy thận cấp tính ở người cao tuổi
4.Cách phòng ngừa suy thận cấp tính ở người cao tuổi
5.Những xét nghiệm nào cần làm cho bệnh nhân suy thận cấp tính ở người cao tuổi
6.Sự kiên nhẫn về chế độ ăn uống cho bệnh nhân suy thận cấp tính ở người cao tuổi
7.Phương pháp điều trị thông thường của y học hiện đại cho suy thận cấp tính ở người cao tuổi

1. Những nguyên nhân gây suy thận cấp tính ở người cao tuổi là gì

  Suy thận cấp tính (ARF) có thể xảy ra trong quá trình của các bệnh ở các khoa khác nhau, nguyên nhân đa dạng, thường có thể phân loại thành ba loại: giảm lưu lượng máu thận cấp tính (suy thận tiền thận, prerenal ARF), các bệnh thận (suy thận bản chất, intrinsic ARF) và tắc nghẽn đường tiết niệu (suy thận hậu thận, postrenal ARF). Trong lâm sàng, loại ARF phổ biến nhất là tổn thương ống thận cấp tính (ATN) do thiếu máu thận và (hoặc) tổn thương độc tính gây ra. Một số loại thuốc có thể gây tổn thương thận độc.

2. Suy thận cấp tính ở người cao tuổi dễ dẫn đến những biến chứng gì

  Bệnh này thường có các biến chứng như tăng huyết áp, thiếu máu, suy tim, viêm màng tim, bệnh tim mạch, rối loạn điện giải và mất cân bằng acid-base, bệnh xương thận, gãy xương, nhiễm trùng v.v. Ngoài các biến chứng hệ thống trên, người suy thận mạn tính lâu dài điều trị透析 còn có các biến chứng sau:

  1、ngộ độc kim loại alumin

  Người bệnh suy thận cuối cùng của điều trị透析 thông thường dễ bị ngộ độc kim loại alumin.

  2、bệnh loãng xương liên quan đến透析

  Bệnh loãng xương liên quan đến透析 (DRA) là một bệnh xương khớp见于 người bệnh透析 lâu dài, các triệu chứng và tần suất xảy ra liên quan chặt chẽ với thời gian透析.

3. Những triệu chứng điển hình của suy thận cấp tính ở người cao tuổi là gì

  Triệu chứng đầu tiên của bệnh nhân suy thận cấp tính liên quan đến nguyên nhân gây bệnh, bệnh nhân thường có bệnh khởi phát cấp tính, có thể kèm theo các biểu hiện suy thận cấp độ khác nhau, bao gồm giảm cảm giác thèm ăn, nôn ói, đầy bụng tiêu chảy hoặc xuất huyết trên đường tiêu hóa trong giai đoạn sớm. Những người bị bệnh nặng thường có tăng huyết áp, suy tim và rối loạn nhịp tim, thậm chí có thể xuất hiện tình trạng không chú ý, buồn ngủ hoặc rối loạn ý thức, một số bệnh nhân có thể bị thiếu máu do chấn thương, xuất huyết,溶血 hoặc nhiễm trùng nghiêm trọng.

4. Cách phòng ngừa suy thận cấp tính ở người cao tuổi như thế nào

  Hiện tại vẫn chưa thể ngăn ngừa có把握 suy thận cấp tính xảy ra, nhưng trong nhóm dễ bị tổn thương thực hiện các biện pháp phòng ngừa có thể có ý nghĩa quan trọng trong việc ngăn ngừa sự xảy ra. Các biện pháp chính bao gồm: kiểm soát tích cực bệnh nguyên hoặc yếu tố gây bệnh (như thiếu máu, chấn thương và nhiễm trùng v.v.), sử dụng hợp lý các loại thuốc và chất cản quang và giải quyết kịp thời các bệnh lý mạch máu trong nhóm dễ bị tổn thương. Giám sát chặt chẽ các chỉ số chức năng thận, lượng nước tiểu và enzym nước tiểu trong nhóm dễ bị tổn thương, chẩn đoán sớm tổn thương ống thận cấp tính và xử lý kịp thời, giúp ngăn ngừa bệnh này xảy ra.

5. Những xét nghiệm hóa học nào cần làm cho suy thận cấp tính ở người cao tuổi

  Suy thận cấp tính ở người cao tuổi chủ yếu表现为 rối loạn cân bằng nước, điện giải và acid-base, bệnh này thường cần phải được chẩn đoán bằng các kiểm tra sau.

  1、kiểm tra hình ảnh máu

  Kiểm tra hình ảnh máu được sử dụng để hiểu có thiếu máu và mức độ của nó, kết hợp với hình thái hồng cầu, erythrocyte reticulocytes v.v., có thể hỗ trợ trong việc phân biệt suy thận cấp và mãn tính và chẩn đoán nguyên nhân.

  2、kiểm tra nước tiểu

  Kiểm tra nước tiểu rất quan trọng đối với việc chẩn đoán, chẩn đoán phân biệt và chẩn đoán phân loại lâm sàng, cần kết hợp phân tích tổng hợp lâm sàng, ngoài kiểm tra thông thường, chỉ số chẩn đoán nước tiểu thường có thể được sử dụng để phân biệt tăng nitrit niệu tiền thận và ATN, trong chỉ số chẩn đoán nước tiểu thì tỷ lệ bài tiết natri nhạy cảm nhất, tỷ lệ dương tính cao đến98%;尿钠排出量的阳性率亦可高达90%以上,应用利尿剂或高渗药物后影响上述指标的准确性,故应在用药前进行检测。

  3、肾功能及生化指标检查

  根据血肌酐、尿素氮、血清钾和血HCO3的变化可判断ARF的程度和鉴别是否存在高分解状态,此外,尚可发现低血钠,低血钙或血磷增高,血气分析有助于判定代谢性酸中毒或碱中毒。

6. 老年急性肾功能衰竭病人的饮食宜忌

  为帮助老年急性肾功能衰竭能够得到较好的恢复,建议患者应注意下面的饮食原则:

  一、宜食

  1、主食及豆类主要包括:燕麦、高梁米、赤小豆、玉米面、麦淀粉、大米、小米等。

  2、肉蛋奶主要包括:鸡肉、白鸭肉、野鸭肉、青色、草鱼、鲤鱼、鲫鱼、黑色、青蛙、牛奶、鸡蛋等。

  3、蔬菜主要包括:芥菜、生菜、青椒、苦瓜、白菜、冬瓜、黄瓜、茄子、寓笋、黄花菜、紫菜、金针菇等。

  4、水果主要包括:山揸档、苹果、柑稿、草莓、西瓜、猕猴桃、葡萄、菠萝、荸荠、桃子等。

  二、忌食

  1、严格控制盐。根据病情的不同,应不食盐或少食盐,忌食咸菜、胯腊制品。

  2、忌食辛辣刺激性食物。如胡椒、辣椒、咖哩、香料、芥末等对肾脏有刺激作用的食物应禁用。

  3、忌台高脂肪食物。不宜摄入肥肉、蛋黄、动物肝脏等高脂肪、高胆固醇食品。

  4、忌台植物蛋白质。不宣食用黄豆、豆浆、豆腐等。

  5、不宜食用猪头肉、沙丁鱼等。

7. 西医治疗老年急性肾功能衰竭的常规方法

  根据发病的不同时期,本病需要采取不同的治疗手段,具体治疗方法如下:

  一、少尿期治疗少尿期的治疗

  本期治疗重点在于调节水、电解质和酸碱平衡,控制氮质血症、营养支持、治疗原发病和防治合并症。

  1、Treatment of primary underlying diseases.

  2、Nutritional therapy: try to supplement nutrition through the gastrointestinal tract. In the early stage, the intake of high-quality protein should be strictly controlled, 0.6g/(kg·d),适度补充氨基酸或葡萄糖液,以保证每天每公斤体重126~188kJ(35~45kcal) năng lượng. Đối với bệnh nhân có tình trạng phân hủy cao, cần tăng cường hỗ trợ dinh dưỡng, lượng protein vào có thể tăng lên1.0g/(kg·d), and may be supplemented with gastrointestinal, intravenous or total parenteral nutrition according to circumstances.

  3、Maintaining water and sodium balance: should be strictly calculated24Lượng chất lỏng ra vào. Khi bù dịch, nên tuân thủ nguyên tắc ra vào cân bằng. Người bệnh điều trị透析 có thể放宽 lượng chất lỏng vào. Trong thời kỳ少尿, cần theo dõi chặt chẽ cân nặng, natri máu và áp lực tĩnh mạch trung ương của bệnh nhân. Nếu giảm cân hàng ngày, cân nặng giảm 0.3~0.5kg, natri máu và áp lực tĩnh mạch trung ương bình thường thì có thể coi là lượng bổ sung dịch phù hợp; quá mức hạn chế nước hoặc bổ sung dịch không đủ có thể làm nặng thêm tổn thương thiếu máu cơ tim, bổ sung dịch quá nhiều có thể dẫn đến các biến chứng như phù phổi cấp tính hoặc phù não.

  4、Xử lý bệnh cao kali máu: Biện pháp hiệu quả nhất là lọc máu hoặc lọc máu bơm màng. Do nó có thể là yếu tố nguy cơ gây tử vong cấp tính, vì vậy cần xử lý khẩn cấp trước khi chuẩn bị lọc máu.

  5、Điều chỉnh bệnh axit máu代谢: Đối với bệnh nhân, chỉ cần bổ sung đủ năng lượng và ăn uống hợp lý, bệnh axit máu代谢 thường không nghiêm trọng. Trong thời kỳ phân hủy cao, mức độ axit máu代谢 thường nặng hơn và có thể làm nặng thêm bệnh cao kali máu, cần điều trị kịp thời.

  6、Kiểm soát nhiễm trùng và các biến chứng khác: Thường gặp các biến chứng nhiễm trùng ở các vị trí như phổi, đường tiểu và đường mật, cần chọn lựa các loại kháng sinh không gây độc tính cho thận dựa trên kết quả nuôi cấy vi sinh và thử nghiệm độ nhạy với thuốc. Đối với các biến chứng khác như xuất huyết đường tiêu hóa trên, rối loạn nhịp tim, cần xử lý tích cực.

  7、Chữa trị bằng phương pháp lọc máu: Phương pháp lọc máu là biện pháp hiệu quả nhất để cứu chữa suy thận cấp tính, việc lọc máu sớm có thể giúp bệnh nhân vượt qua thời kỳ tiểu ít, giảm các biến chứng và tỷ lệ tử vong. Đối với việc điều chỉnh bệnh máu ni tơ, bệnh cao kali máu, phù phổi, phù não và tăng huyết áp do水中毒, điều chỉnh bệnh axit máu và cải thiện triệu chứng đều có hiệu quả rõ rệt. Chỉ định điều trị bằng lọc máu.

  二, điều trị trong thời kỳ tiểu nhiều

  Trong本期 điều trị, vẫn tập trung vào việc duy trì sự cân bằng của nước, điện giải và axit-base, kiểm soát bệnh máu ni tơ, điều trị bệnh nguyên phát và phòng ngừa các biến chứng. Lượng dịch bổ sung thường được kiểm soát dưới mức lượng xuất ra.500~1000ml, và cố gắng thông qua việc bổ sung dịch qua đường tiêu hóa. Điều này có lợi cho việc rút ngắn thời kỳ tiểu nhiều. Nên theo dõi và kịp thời điều chỉnh rối loạn điện giải, bệnh nhân nằm giường nên chú ý phòng ngừa và điều trị nhiễm trùng. Đối với bệnh nhân điều trị透析, trong thời kỳ tiểu nhiều nên tiếp tục透析, duy trì尿素 ni tơ.

  Ba, điều trị trong thời kỳ phục hồi

  Trong thời kỳ phục hồi, thường không cần điều trị đặc biệt, nên tránh sử dụng các loại thuốc gây tổn thương thận, mỗi1~2tháng kiểm tra lại chức năng thận1lần, cho đến khi chức năng thận hoàn toàn phục hồi.

  Trong những năm gần đây, nghiên cứu về việc sử dụng các loại thuốc chứa acid ribonucleotid, chất khử gốc tự do oxy, chất ức chế kênh canxi và chất ức chế thụ thể endotelin để phòng ngừa và điều trị tổn thương thận nhỏ và việc sử dụng các loại thuốc chứa yếu tố tăng trưởng để thúc đẩy sửa chữa tổn thương tế bào đã đạt được những tiến bộ đáng kể, nhưng hiệu quả cụ thể của chúng vẫn cần được xác nhận bởi tài liệu y học chứng minh lâm sàng.

Đề xuất: Viêm thận cấp tính tiến triển ở người cao tuổi , 老年梗阻性肾病 , Viêm ruột kết thiếu máu ở người cao tuổi , Viêm thận niệu quản mạn tính ở người cao tuổi , Bệnh sỏi tiết niệu ở người cao tuổi , Viêm loét tiết niệu ở người cao tuổi

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com