Bệnh nhân acid uric proximal (PRTA) cũng gọi là loại II PRTA. Bệnh này do sự hấp thu HCO3-Chức năng có缺陷, HCO3-Giới hạn ngưỡng giảm, lượng HCO3-Giảm nồng độ HCO3-Tăng acid uric do giảm hàm lượng clorua gây ra. PRTA nguyên phát hầu hết xảy ra ở trẻ em, nhiều trường hợp bắt đầu từ nhỏ có thể liên quan đến di truyền; PRTA thứ phát thường do các bệnh toàn thân, ngộ độc thuốc và hội chứng Fanconi gây ra.
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
Bệnh nhân acid uric proximal (loại II)肾小管性酸中毒
- Mục lục
-
1.Những nguyên nhân gây bệnh của bệnh nhân acid uric proximal (loại II)
2.Những biến chứng dễ xảy ra do bệnh nhân acid uric proximal (loại II)
3.Những triệu chứng điển hình của bệnh nhân acid uric proximal (loại II)
4.Cách phòng ngừa bệnh nhân acid uric proximal (loại II)
5.Những xét nghiệm cần thiết cho bệnh nhân acid uric proximal (loại II)
6.Điều kiêng kỵ trong chế độ ăn uống của bệnh nhân acid uric proximal (loại II)
7.Phương pháp điều trị tiêu chuẩn của y học hiện đại cho bệnh nhân acid uric proximal (loại II)
1. Những nguyên nhân gây bệnh acid uric tubular proximal (loại II) là gì
Nguyên nhân gây bệnh acid uric tubular proximal (loại II) bao gồm hai loại: nguyên phát và thứ phát. Cụ thể nguyên nhân và cơ chế như sau:
一、nguyên phát Nguyên nhân không rõ,一般认为 liên quan đến di truyền. Chỉ biểu hiện bằng HCO3-Rối loạn hấp thu, không kèm theo bất kỳ rối loạn chức năng tubular và glomerulus nào khác. Phát triển theo thể lâm sàng, trẻ sơ sinh là tạm thời; di truyền, là持续性, có thể di truyền theo nhiễm sắc thể thường bội hoặc隐性 bội.
二、thứ phát Thường xảy ra sau bệnh toàn thân, có thể kèm theo nhiều rối loạn chức năng tubular và glomerulus, hội chứng Fanconi là phổ biến nhất.
1、kèm theo bệnh di truyền khác: bệnh di truyền có rối loạn chức năng tubular proximal khác, như hội chứng Fanconi tự phát, bệnh cystin, mắt-Não-Bệnh hội chứng Lowe, bệnh không dung nạp fructose di truyền, bệnh máu tyrosin, bệnh máu galactose, bệnh tích trữ đường nguyên, v.v.
2、hư tổn thận do thuốc và độc tố: như chất ức chế men carbonic anhydrase, metyl3-Chất xeton, bệnh acid malic, độc tố kim loại nặng (canxi, chì, đồng, mercuri) độc, v.v.
3、các bệnh khác: như bệnh não tủy chết cấp tính (hội chứng Leigh), hội chứng tetralogy của Fallot, rối loạn hấp thu ruột, cường năng tuyến parathyroid, bệnh thận di truyền, phản ứng từ chối mạn tính sau ghép thận, bệnh u mạch máu đa phát, bệnh biến tính amyloid, viêm gan mạn tính, bệnh囊 tính chất xám ở thận, bệnh Wilson, v.v.
2. Bệnh acid uric tubular proximal (loại II) dễ dẫn đến những biến chứng gì
Bệnh acid uric tubular proximal (PRTA) cũng gọi là loại II PRTA. PRTA nguyên phát hầu hết xảy ra ở trẻ em, hầu hết bắt đầu từ nhỏ có thể liên quan đến di truyền; PRTA thứ phát thường do các bệnh toàn thân, độc tố thuốc và hội chứng Fanconi, v.v. Bệnh acid uric tubular proximal (loại II) có thể có các biến chứng như bệnh xương mềm, chậm phát triển thể chất, v.v.
3. Những triệu chứng điển hình của bệnh acid uric tubular proximal (loại II)
Triệu chứng của bệnh acid uric tubular proximal (loại II) thường nhẹ, biểu hiện bằng tình trạng dinh dưỡng kém, dễ mệt mỏi, chán ăn, tiểu nhiều, khát uống nhiều hoặc thiếu kali máu. Các trường hợp điển hình có bệnh tăng clorua máu, nhưng chức năng acid hóa tubular distal bình thường, pH nước tiểu có thể giảm xuống5.5Dưới đây, hoặc kèm theo tổn thương xương (xương mềm hóa, xương giòn), tiểu đường, tiểu protein, v.v.
4. Cách phòng ngừa bệnh acid uric tubular proximal (loại II)
Bệnh acid uric tubular proximal (loại II) nguyên phát do nguyên nhân không rõ, không có phương pháp phòng ngừa tin cậy. Trên lâm sàng, chủ yếu điều trị tích cực những trường hợp thứ phát do tổn thương thận do thuốc và độc tố, và các bệnh khác như rối loạn hấp thu ruột, cường năng tuyến giáp, để phòng ngừa sự kéo dài của acid uric chuyển hóa, gây rối loạn chuyển hóa toàn thân và tổn thương chức năng thận.
5. Cần làm những xét nghiệm nào để chẩn đoán bệnh acid uric tubular proximal (loại II)
Để chẩn đoán bệnh acid uric tubular proximal (loại II), ngoài triệu chứng lâm sàng, việc kiểm tra hỗ trợ cũng là phương tiện không thể thiếu. Các kiểm tra thường dùng như sau:
一、Kiểm tra hóa sinh máu
1、pH máu, HC03— hoặc lực kết hợp của cch giảm;
2、clorua trong máu tăng cao rõ ràng, kali trong máu giảm rõ ràng, khoảng cách anion có thể bình thường.
Hai, kiểm tra nước tiểu
1、比重 và áp suất thẩm thấu nước tiểu giảm;
2、PH nước tiểu>6。Khi acid中毒 nặng hơn, máu HCO3— Ba, các kiểm tra hỗ trợ khác
Thường xuyên làm điện tâm đồ, kiểm tra hình ảnh học và siêu âm.
6. Các thực phẩm nên ăn và tránh ăn của bệnh nhân bị acid中毒 gần đây (loại II) của túi thận gần
Người bị acid中毒 gần đây (loại II) của túi thận gần nên ăn thực phẩm có热量 cao, protein thấp; nên ăn thực phẩm giàu chất xơ; nên ăn thực phẩm có tác dụng lợi niệu. Người bệnh nên tránh ăn thực phẩm có hàm lượng muối cao; tránh ăn thực phẩm giàu kali; tránh ăn thực phẩm có hàm lượng protein cao.
7. Phương pháp điều trị thông thường của y học hiện đại đối với chứng acid中毒 gần đây (loại II) của túi thận gần
Các triệu chứng của chứng acid中毒 gần đây (loại II) của túi thận gần có sự tương tự với mô tả của "thận lao" trong môn hư tổn劳 thương của y học cổ truyền. Bệnh bắt đầu từ bên trong, chủ yếu liên quan đến yếu tố nội thương. Hoặc do di truyền không đủ, hoặc do bảy tình thực phẩm mệt mỏi, thương tổn tinh thận, thành chứng hư tổn劳 thương. Các phương pháp phân biệt bệnh liệu pháp y học cổ truyền cụ thể như sau: V.v.
1、thận tinh không đủ
Phương pháp điều trị: Bổ thận đ填补 tinh.
Thảo dược: Có thể sử dụng bổ thiên đại tạo hoàn, liêu vị địa黄 hoàn, tả quyển hoàn hoặc tả quyển uống để giảm bớt. Dùng thảo dược như đậu đen, shanyao, shanyuizi, gouqizi, gui ban, lu jiao jiao, du zhong, si zi, dang gui, niu qi, wu wei zi, yuan zhi. V.v.
2、tỳ khí hư tổn
Phương pháp điều trị: Lý khí bổ tỳ.
Thảo dược: Sử dụng hương sa lục君子 thang gia vị. Dùng thảo dược như đảng sâm, bạch术, phúc lợi, canh chải, bán hạ, mộc hương, xích仁, khương仁, chích thảo, dà bàng bì, thông cǎo. Trong đó, lục君子 lý khí bổ tỳ, thêm khương仁, chích thảo, dà bàng bì, thông cǎo để tăng cường lực hóa trùng thức tỳ. Nếu tỳ ẩm hóa hỏa có thể sử dụng hoàng liên tân canh thang để điều trị giảm bớt. V.v.
3、tỳ âm tổn thương
Phương pháp điều trị: Dưỡng âm tỳ.
Thảo dược: Sử dụng yến thảo thang, ngọc nữ thiêu hoặc sa sâm mạch môn thang hợp sinh mạch san giảm. Dùng thảo dược như thái tử参, mạch môn, ngũ vị tử, sa sâm, tri mẫu, lai bách, ngọc trúc, sinh địa, niệu khúc,天花粉, bán hạ, canh chải. Các vị thuốc hợp lại, dưỡng âm sinh đậu, dưỡng dương bổ tỳ, và có tác dụng dưỡng âm thận. V.v.
4、âm dương đều hư
Phương pháp điều trị: Cả hai âm dương đều bổ.
Thảo dược: Sử dụng kim kỳ thận khí hoàn hoặc địa hoàng uống tử giảm. Dùng thảo dược như đậu đen, mạch môn, ngũ vị tử, đào nhân, chế phán, củ quế, bá tích thiên, chích thảo, tỏa dương, táo nhân,枸杞, tử sa. V.v.
Đề xuất: Viêm thận cấp tính , Viêm thận tubulo-interstitiële cấp tính , Viêm thận cấp tính tiến triển nhanh , Bệnh viêm thận xuất huyết gia đình , Viêm đường tiết niệu hành kinh , Hư tổn thận do bệnh cường giáp