Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 152

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Viêm thận cấp tính tiến triển nhanh

  Viêm thận cấp tính tiến triển nhanh là viết tắt của viêm thận ballone cấp tính nhanh tiến (APG). Nó khởi phát rất nhanh, có thể trong vài ngày, vài tuần hoặc vài tháng chức năng thận có thể suy giảm nghiêm trọng, thường gặp nhất là suy thận cấp tính do giảm lượng nước tiểu (không có nước tiểu).

 

Mục lục

1Nguyên nhân gây bệnh viêm thận cấp tính tiến triển nhanh là gì
2.Viêm thận cấp tính tiến triển nhanh dễ dẫn đến những biến chứng gì
3.Những triệu chứng điển hình của viêm thận cấp tính tiến triển nhanh
4.Cách phòng ngừa viêm thận cấp tính tiến triển nhanh
5.Những xét nghiệm nào cần làm cho bệnh nhân viêm thận cấp tính tiến triển nhanh
6.Những điều nên ăn và kiêng kỵ cho bệnh nhân viêm thận cấp tính tiến triển nhanh
7.Phương pháp điều trị viêm thận cấp tính tiến triển nhanh theo phương pháp y học hiện đại

1. Nguyên nhân gây bệnh viêm thận cấp tính tiến triển nhanh là gì

  Những bệnh sau đây gây viêm thận cấp tính:

  I. Viêm cầu thận màng mới lan tỏa nguyên phát
  1Loại I: Đọng line IgG (do kháng thể chống màng cơ bản của glomerulus thận trung gian).
  2Loại II: Đọng hạt IgG (do miễn dịch phức hợp trung gian).
  3Loại III: Ít hoặc không có Ig đọng (thiếu phản ứng miễn dịch).
  4Bị ANCA (viêm mạch máu) gây ra.

  II. Gặp lại từ viêm cầu thận màng tăng sinh原发性肾小球肾炎(nhất là loại II)
  1Kèm theo bệnh nhiễm trùng: viêm cầu thận sau nhiễm trùngStreptococcus, viêm màng tim nhiễm trùng cấp tính hoặc subacute, nhiễm trùng mủ nội tạng gây nhiễm trùng mạn tính và viêm cầu thận. Các nhiễm trùng khác: viêm cầu thận do分流, viêm cầu thận do virus viêm gan B, nhiễm virus suy giảm miễn dịch người.
  2Kèm theo bệnh đa hệ thống: lupus ban đỏ hệ thống, xuất huyết phổi-Bệnh综合征 viêm thận, viêm mạch máu dị ứng, viêm mạch máu lan tỏa, viêm mạch máu dị ứng và các loại khác, bệnh globulin lạnh hỗn hợp, viêm khớp dạng thấp kèm theo viêm mạch máu, ung thư ác tính và bệnh viêm khớp tái phát nhiều lần.
  3、Thuốc: penicillamine, hydralazine, allopurinol và rifampicin.

2. Viêm thận cấp tính dễ dẫn đến những biến chứng gì

  Chức năng thận của bệnh nhân viêm thận cấp tính giảm nhanh chóng, xuất hiện ít nước tiểu hoặc không có nước tiểu ở giai đoạn sớm, bệnh nhân thường phát triển thành bệnh thận hư sau vài tuần đến vài tháng, xuất hiện phù, nôn ói, xuất huyết đường tiêu hóa trên, có thể xảy ra phù phổi, viêm màng tim, phù não, acid中毒, thiếu máu và các biến chứng khác.

3. Những triệu chứng điển hình của viêm thận cấp tính là gì

  Viêm thận cấp tính có tiến triển nhanh chóng, ít nước tiểu hoặc không có nước tiểu, nước tiểu có máu nhìn thấy bằng mắt thường kèm theo lượng protein尿 lớn và tổn thương chức năng thận tiến triển, kết hợp với kết quả sinh thiết thận.5Trên 0% glomerulus có sự hình thành của sợi mới và thay đổi hình thái bệnh lý, thường không khó để chẩn đoán.

 

4. Cách phòng ngừa viêm thận cấp tính như thế nào

  Viêm thận cấp tính thường là do viêm glomerulus cấp tính, do tăng nặng sau điều trị tích cực và hợp lý, dẫn đến thay đổi loại bệnh lý và bệnh lý lâm sàng. Do đó, cần tránh tăng kali, giảm kali và ghi chép lượng出入 rõ ràng. Với bệnh nhân phù rõ ràng, sau khi sử dụng thuốc lợi niệu, ngoài việc chú ý lượng nước tiểu và tình trạng phù giảm, cần chú ý đến sự thay đổi của kali máu để tránh tăng hoặc giảm kali máu. Thực hiện nghiêm chỉnh theo chỉ định của bác sĩ để uống thuốc điều chỉnh huyết áp, ghi chép thay đổi huyết áp cẩn thận, kiểm soát huyết áp ở mức độ tương đối ổn định. Có thể giảm tỷ lệ xuất hiện bệnh này.

 

5. Viêm thận cấp tính cần làm những xét nghiệm nào

  Chẩn đoán viêm thận cấp tính cần dựa vào triệu chứng và dấu hiệu, các xét nghiệm phòng thí nghiệm liên quan cũng là phương tiện không thể thiếu. Các xét nghiệm thường dùng như sau:
  1、Biểu hiện nổi bật là nồng độ尿素 niệu và creatinin tăng liên tục, tốc độ thải trừ creatinin nội sinh giảm rõ rệt, độ axit hóa chuyển hóa và tăng kali máu ở mức độ khác nhau. Nồng độ canxi thường bình thường, nồng độ photphat cũng trong mức độ bình thường, luôn có nước tiểu dưới kính hiển vi.
  2、Mức độ complement trong máu bình thường, thường kèm theo bệnh globulin lạnh.
  3、Tiêu chuẩn máu chủ yếu có biểu hiện thiếu máu.
  4、Khám nghiệm miễn dịch học: bệnh nhân loại Ⅰ có thể phát hiện kháng thể chống màng cơ bản của glomerulus thận; bệnh nhân loại Ⅱ có thể có kháng thể miễn dịch phức hợp, globulin lạnh và yếu tố rhumatoid dương tính; bệnh nhân loại Ⅲ các xét nghiệm trên không có thay đổi đặc biệt.
  5Chẩn đoán chính xác phải dựa trên việc chọc thăm thận, tức là phát hiện5trên 20% cầu thận có thể hình thành thể mới gây tắc nghẽn có thể chẩn đoán.

6. 食療宜忌 của bệnh nhân viêm thận cấp tính

  bệnh nhân bị viêm thận cấp tính nên uống nhiều nước, lượng nước tiêu thụ hàng ngày nên25ml trở lên, để tăng lượng nước tiểu, thúc đẩy vi khuẩn, độc tố và dịch viêm thải ra nhanh chóng. Thực phẩm ăn uống của bệnh nhân nên nhẹ nhàng, dễ tiêu hóa. Nên cung cấp dinh dưỡng phong phú, bao gồm cung cấp đầy đủ nhiệt lượng, protein chất lượng cao và vitamin số lượng đủ.

 

7. 常規方法治療急進性肾炎的西醫

  治療急進性肾炎應及早進行。若新月體在7trên, hoặc nồng độ creatinin trong máu5mg% trở lên, mặc dù cứu chữa tích cực, nhưng cơ hội phục hồi chức năng thận không nhiều, nhưng thường có những trường hợp báo cáo những trường hợp nghiêm trọng cải thiện sau khi lọc máu và điều trị tích cực. Trong máu của những bệnh nhân này thường có nồng độ kháng thể chống màng cơ bản hoặc kháng thể phức hợp cao, nếu không loại bỏ có thể tiếp tục tác động đến cầu thận, gây tổn thương không thể hồi phục. Ngoài ra, phản ứng miễn dịch kích thích凝血 là yếu tố kích thích tế bào biểu mô túi cầu tăng sinh, tạo thành thể mới. Trong các thí nghiệm động vật, việc sử dụng heparin sớm có thể giảm hoặc ngăn ngừa sự hình thành thể mới, vì vậy có thể áp dụng các biện pháp sau.
  1sử dụng liều lượng lớn corticosteroid và chất ức chế miễn dịch để ức chế phản ứng viêm, giảm sản xuất kháng thể.
  2sử dụng heparin không phân tử lớn, urokinase, warfarin kết hợp với dipyridamole để điều trị.
  3do bệnh này có病程 tiến triển liên tục, tiên lượng rất xấu, phương pháp điều trị không lọc máu không có hiệu quả xác định, khi xuất hiện trường hợp suy thận cuối cùng nên sử dụng lọc màng bụng hoặc lọc máu, hai phương pháp này an toàn hơn so với việc sử dụng corticosteroid hoặc chất ức chế miễn dịch trong thời gian dài. Đối với những bệnh nhân lớn tuổi, chức năng tim mạch yếu, có xu hướng xuất huyết, nên chọn lọc màng bụng.
  4sử dụng phương pháp thay đổi血浆 để giảm nồng độ kháng thể hoặc kháng thể phức hợp trong máu. Mỗi ngày thay đổi血浆2~4L hoặc mỗi tuần3lần, sử dụng kết hợp corticosteroid và thuốc ức chế miễn dịch, đặc biệt là những bệnh nhân có Ig lắng đọng tuyến tính trong cầu thận, hiệu quả gần đây rất rõ ràng.
  5Sau ghép thận, bệnh nhân có thể tái phát, nhưng khó xác định mỗi trường hợp cụ thể có khả năng tái phát bao nhiêu. Những bệnh nhân có kháng thể chống màng cơ bản trong máu, sau khi bắt đầu điều trị lọc máu, cần theo dõi3~6tháng sau đó mới tiến hành ghép thận.
 

Đề xuất: Type I chứng acid kiềm túi thận , II型肾小管性酸中毒 , Viêm tắc mạch hạch bạch huyết vùng chậu mủ , Viêm thận tubulo-interstitiële cấp tính , Viêm thận cấp tính , Bệnh nhân acid uric proximal (loại II)肾小管性酸中毒

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com