Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 173

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Viêm khớp háng cùng xương chậu

  Viêm khớp háng cùng xương chậu thường do vi khuẩn结核 qua đường máu hoặc nhiễm trùng thứ phát, gây viêm màng khớp khớp háng cùng xương chậu sưng tấy, tổ chức granuloma结核 phá hủy sụn khớp và xương dưới sụn, thường có cùng bệnh lý viêm khớp cột sống thắt lưng hoặc viêm khớp hông. Viêm khớp háng cùng xương chậu tương đối phổ biến, thường gặp ở người trẻ và người trung niên, bệnh nhân nữ nhiều hơn, trẻ em rất ít. Thường xâm nhập vào một bên khớp háng cùng xương chậu, có khi cả hai bên.

  Viêm khớp háng cùng xương chậu không phổ biến lắm trong lâm sàng, chiếm khoảng8%.Triệu chứng sớm và dấu hiệu X-quang không điển hình, do có nhiều điểm tương tự với các bệnh khác ở khớp háng cùng xương chậu, vì vậy dễ gây chẩn đoán nhầm. Viêm khớp háng cùng xương chậu như một biểu hiện cục bộ của nhiễm trùng toàn thân do结核杆菌, trong những năm gần đây đã dần được mọi người chú ý.

Mục lục

1.Nguyên nhân gây viêm khớp háng cùng xương chậu là gì
2.Viêm khớp háng cùng xương chậu dễ gây ra những biến chứng gì
3.Những triệu chứng điển hình của viêm khớp háng cùng xương chậu
4.Cách phòng ngừa viêm khớp háng cùng xương chậu
5.Những xét nghiệm hóa học cần làm cho viêm khớp háng cùng xương chậu
6.Điều kiêng kỵ trong ăn uống của bệnh nhân viêm khớp háng cùng xương chậu
7.Phương pháp điều trị viêm khớp háng cùng xương chậu theo phương pháp y học hiện đại

1. Nguyên nhân gây viêm khớp háng cùng xương chậu là gì

  Viêm khớp háng cùng xương chậu (tuberculosis of sacroiliac joint) tương đối phổ biến, thường gặp ở người trẻ và người trung niên, phụ nữ nhiều hơn, trẻ em rất ít. Thường xâm nhập vào một bên khớp háng cùng xương chậu, có khi cả hai bên.

  Nguyên nhân gây viêm khớp háng cùng xương chậu do vi khuẩn结核 qua không khí bị nhiễm trùng hoặc đường tiêu hóa, sau đó qua tuần hoàn máu gây nhiễm trùng xương.

  Viêm khớp háng cùng xương chậu do结核杆菌 qua đường máu hoặc nhiễm trùng thứ phát, gây viêm màng khớp khớp háng cùng xương chậu sưng tấy, tổ chức granuloma结核 phá hủy sụn khớp và xương dưới sụn. Bắt đầu thường là loại结核 xương, xảy ra ở xương chậu hoặc xương chậu, sau đó lan đến khớp. Bệnh lý khớp phát triển về phía sau, đâm thủng màng khớp sau hoặc xương chậu, làm u mủ tập trung ở sâu dưới cơ lớn mông. Bệnh lý phát triển về phía trước, sẽ đâm thủng màng khớp trước hoặc xương chậu, mủ chảy đến giữa cơ lớn lưng và cơ chậu, hoặc trong cơ hoặc dưới cơ chậu ở phía sau nhiều hơn, có khi chảy đến hố chậu hoặc trên đùi, cũng có bệnh lý đâm thủng dưới màng khớp, u mủ chảy theo gân gót hoặc cơ liễu, đến gần đầu gối lớn, hoặc hình thành u mủ đơn lẻ trước sau, hoặc liên thông với nhau. U mủ vỡ ra thành đường rò; một số trường hợp mủ có thể đâm thủng vào ổ bụng hoặc trực tràng.

  

  Bệnh viêm khớp háng cùng xương chậu thường chậm hơn viêm khớp cột sống, thường trước tiên phát hiện u mủ, đau và đau khi chạm, thường do u mủ vỡ ra giảm áp suất, giảm đau mà chậm trễ chẩn đoán. Có đau lưng dưới và vùng háng cùng xương chậu bên bị bệnh, cũng có thể có

2. Viêm khớp sacroiliac do tuberkulosis dễ gây ra những biến chứng gì?

  Viêm cột sống chậu không gặp nhiều trên lâm sàng, chiếm khoảng8 %. Viêm khớp sacroiliac do tuberkulosis là biểu hiện cục bộ của nhiễm trùng tuberculosis toàn thân, thường kèm theo các bệnh khác, các nghiên cứu liên quan cho thấy, viêm khớp sacroiliac do tuberkulosis5% của các trường hợp cùng thời điểm có tuberculosis ở các部位 khác, như tuberculosis phổi, viêm màng phổi hoặc tuberculosis hạch. Do đó, ngoài việc điều trị triệu chứng, cần điều trị tích cực nhiễm trùng tuberculosis để tránh các biến chứng do tuberculosis gây ra khác. Ngoài ra, viêm khớp sacroiliac do tuberkulosis còn có thể gây ra gãy xương sacroiliac bệnh lý.

3. Viêm khớp sacroiliac do tuberkulosis có những triệu chứng điển hình nào?

  Viêm khớp sacroiliac do tuberkulosis phát triển chậm, thời gian bệnh dài, có đến15Năm, đa số là1~2Năm. Nếu không có tuberculosis khác, bệnh nhân viêm khớp sacroiliac do tuberkulosis thường trong tình trạng tốt. Trên lâm sàng, có biểu hiện đau và mủ lạnh, có khi đi lại khó khăn. Một số bệnh nhân có đau theo dây thần kinh坐骨.

  Đau thường限于 bên hông bị bệnh, khó mặc giày dép khi ngồi gập đùi. Ban đầu rất nhẹ, dần dần nặng hơn, khi bệnh lý phá vỡ bao khớp, mủ chảy ra ngoài, áp lực trong khớp giảm, đau lại giảm. Đến后期, khi khớp xảy ra cứng hóa xơ hoặc cứng hóa xương, đau hoàn toàn biến mất. Người có mủ hoặc mủ mủn ở hố hông hoặc mông có thể cảm nhận được sự chấn động. Thử nghiệm ép và tách xương chậu thường dương tính. Mủ hoặc mủ mủn ở mông hoặc hố hông có thể xuất hiện ở các vị trí như mông, hố hông hoặc gân lớn của xương đùi.

  Khi kiểm tra, cột sống đứng trước gập, duỗi và gập bên đều bị hạn chế, có đau tại chỗ, nhưng khi ngồi hoạt động tốt hơn. Thử nghiệm nâng chân thẳng khi nằm, bên bị bệnh bị hạn chế và đau tại chỗ. Đau khi ép hoặc tách xương hông, phần bị bệnh có đau, có thể có mủ lạnh hoặc mủ mủn. Kiểm tra trực tràng có thể sờ thấy mủ lạnh và đau tại chỗ. Kiểm tra hình ảnh X-quang rất quan trọng đối với chẩn đoán sớm, cần chụp hình vị trí thẳng và nghiêng của khớp sacroiliac (mặt phẳng chéo của khớp), có thể thấy hư xương, xương chết và hình thành hốc rỗng.

4. Cách phòng ngừa viêm khớp sacroiliac do tuberkulosis như thế nào?

  Viêm khớp sacroiliac do tuberkulosis thường do vi khuẩn tuberkulosis qua đường máu hoặc nhiễm trùng thứ phát, gây viêm màng dịch khớp sưng tấy, tổ chức granuloma tuberkulosis phá hủy sụn khớp và xương dưới sụn, thường cùng tồn tại với viêm khớp thắt lưng-cổ chấn hoặc viêm khớp hông.

  Bệnh này do vi khuẩn tuberkulosis gây ra, cũng thường là biểu hiện cục bộ của nhiễm trùng tuberkulosis toàn thân, vì vậy trong việc phòng ngừa, cần làm tốt công tác truyền thông và phòng ngừa bệnh truyền nhiễm, điều trị tích cực những người bị nhiễm trùng, ngăn ngừa nhiễm trùng tuberkulosis gây ra bệnh này là yếu tố then chốt.

5. Viêm khớp sacroiliac do tuberkulosis cần làm những xét nghiệm nào?

  Viêm cột sống chậu không gặp nhiều trên lâm sàng, chiếm khoảng8 %. Triệu chứng ban đầu và dấu hiệu X-quang không điển hình, rất giống với các bệnh khác ở khớp sacroiliac, dễ gây ra chẩn đoán nhầm. Trên lâm sàng, chẩn đoán viêm khớp sacroiliac do tuberkulosis chủ yếu dựa trên biểu hiện lâm sàng và kết quả kiểm tra phụ trợ để tránh chẩn đoán nhầm.

  1.Kiểm tra máu:Tốc độ lắng máu hồng cầu tăng nhanh.

  2. Kiểm tra phụ trợ:Phương pháp kiểm tra phụ trợ của bệnh này chủ yếu dựa vào X-quang và CT kiểm tra, biểu hiện主要有 các phương diện sau:

  1Vị trí bị bệnh:Bệnh lao khớp xương chủ yếu ở phía trước dưới của khớp xương chậu1/ 3 Phần xương rỗng của xương chậu, bệnh lao màng hoạt dịch khớp cũng có thể đâm thủng sụn khớp mà xâm nhập vào tổ chức xương, gây phá hủy mặt xương chậu và tổ chức xương.

  2Phá hủy xương:Khu vực phá hủy của bệnh lao khớp xương có hình tròn hoặc hình elip, mép khu vực phá hủy có thể thấy, khoảng cách khớp xương chậu không hẹp rõ ràng, bệnh lao màng hoạt dịch khớp có thể biểu hiện bằng sự mờ hoặc hư hỏng của mặt khớp xương chậu ở mức độ khác nhau, khoảng cách khớp có thể hẹp hoặc mở rộng; một số có thể thấy xương bị phá hủy rõ ràng, khoảng cách khớp mở rộng không đều.

  3Xương chết:Một số học giả cho rằng có thể xuất hiện xương chết lớn, có tài liệu cho thấy xương chết lớn nhất có thể đạt2cm trở lên, về các hạt nhỏ hoặc hạt cát, có thể là điểm canxi hóa của chất cứng, cũng có thể là xương chết thực sự 'cát', xương chết thực sự 'cát' có mật độ thấp hơn các điểm canxi hóa trên, và thường bị che phủ bởi chất cứng canxi hóa, vì vậy, hai thứ này có thể khó phân biệt hoặc hiển thị.

  4Tăng sinh và cứng chắc xương:Bệnh nhân lao cột sống chậu không hình thành ống dẫn mủ, không xảy ra nhiễm trùng thứ phát cũng có thể xuất hiện sự tăng sinh và cứng chắc của xương, nguyên nhân là xương疏松 của bệnh lao cột sống chậu thường không rõ ràng như các khớp khác, mà thường có dấu hiệu tăng sinh và cứng chắc của xương.

  5Mủ lạnh và mủ mủ:Bệnh lao cột sống chậu dễ xảy ra mủ lạnh và hình thành mủ mủ, thường xảy ra ở mông, hố chậu hoặc xương chậu.

  Xương quang sớm có thể thấy mép khớp mờ, khoảng cách khớp mở rộng; giai đoạn muộn có thể thấy khoảng cách khớp hẹp hoặc mất đi, khu vực xương bị phá hủy phổ biến, một số có thể thấy xương chết, khớp bị phá hủy nghiêm trọng có thể thấy xương chậu và xương xương chậu cùng bên lên trượt, nhiễm trùng phức hợp lâu dài thì xương ở khu vực này sẽ trở nên cứng chắc rõ ràng.

  Chụp CT của bệnh lao cột sống chậu có rất nhiều ưu điểm rõ ràng, có thể hiển thị vị trí, diện tích và mức độ hư hỏng của khớp xương chậu, đặc biệt là vị trí và kích thước của mủ, cung cấp cơ sở tin cậy để lập kế hoạch phẫu thuật đúng đắn.

6. Chế độ ăn uống kiêng kỵ của bệnh nhân lao cột sống chậu

  Bệnh lao cột sống chậu có thể gây viêm màng hoạt dịch khớp xương chậu, tổ chức granuloma lao phá hủy sụn khớp và xương dưới sụn, bệnh nhân cần chú ý điều chỉnh chế độ ăn uống trong việc điều trị bệnh này sẽ có một số lợi ích.

  Bệnh nhân lao cột sống chậu nên ăn gì tốt cho sức khỏe?

  1vitamin và muối vô cơ có tác dụng thúc đẩy sự phục hồi của bệnh nhân lao phổi rất lớn. Trong đó, vitamin A có tác dụng tăng cường khả năng kháng bệnh của cơ thể; vitamin B và C có thể cải thiện các quá trình chuyển hóa trong cơ thể, tăng cường cảm giác thèm ăn, cải thiện chức năng của phổi và mạch máu; nếu có bệnh nhân có hiện tượng ho ra máu nhiều lần, thì nên tăng cường cung cấp sắt, ăn nhiều rau xanh, trái cây và ngũ cốc, có thể bổ sung nhiều vitamin và khoáng chất.

  2Cũng có thể ăn nhiều hải sản như bào ngư, cá sâu, tôm hùm, v.v. Dưỡng chất của sinh vật biển rất cao. Kiểm tra phát hiện, mỗi trăm gram thịt tôm chứa protein20.6Cơ thể còn chứa chất béo, tro, canxi, photpho, sắt, vitamin và riboflavin, cũng có nguyên myoglobin và phụ myoglobin, vì vậy ngoài là món ăn quý giá, nó còn có tác dụng bổ thận tráng dương, bổ âm cốt mạnh và an thần, có thể điều trị các bệnh như co giật cơ, loét da, thủy đậu, đau xương khớp, bệnh phong cùi và nhiều bệnh khác.

  Viêm cột sống chậu thì không nên ăn những loại thực phẩm nào?

  1、cà chua: Người bệnh viêm cột sống chậu dễ bị dị ứng khi ăn cà chua trong quá trình điều trị结核.

  2、milk: When taking rifampicin at the same time as drinking milk, the absorption of the drug is very little after one hour. While when taken on an empty stomach, the concentration of the drug in the blood can reach a peak after one hour. Therefore, during the period of taking rifampicin and rifampicin, do not eat milk and other drinks at the same time to prevent reducing the absorption of the drug. It is not advisable to take isoniazid with lactose and sugary foods because lactose can completely block the absorption of isoniazid in the human body, preventing it from exerting its pharmacological effect.

  3、certain fish: Fish that can cause allergies are usually scaleless and not fresh sea fish, freshwater fish. Scaleless fish include tuna, mackerel, horse mackerel, sardine, squid, sardine, etc. Not fresh sea fish such as herring, yellow croaker, etc. Freshwater fish such as carp, etc.

7. Phương pháp điều trị viêm cột sống chậu thông thường của y học phương Tây

  Viêm cột sống chậu không gặp nhiều trên lâm sàng, chiếm khoảng8 % . Viêm cột sống chậu thường gặp phải bệnh tuberculous ở các部位 khác của cơ thể, vì vậy cần điều trị sớm.

  Để rút ngắn thời gian điều trị, thường sử dụng phẫu thuật loại bỏ ổ bệnh và phẫu thuật kết hợp xương khớp, trong giai đoạn sớm của bệnh không có xương chết hoặc ổ mủ, chỉ cần thực hiện phẫu thuật kết hợp xương khớp (từ phần sau của khớp), trước khi phẫu thuật nên chuẩn bị giường cao su trước sau. Nếu có ổ mủ trước và sau, có thể phẫu thuật loại bỏ vết thương thành nhiều lần, trước tiên xử lý phần trước, khoảng1~2Tháng sau xử lý phần sau, và thực hiện sự kết hợp xương khớp.

  1、điều trị hệ thống

  Bệnh này thường gặp phải bệnh tuberculous ở các部位 khác của cơ thể, việc điều trị hệ thống không thể bỏ qua. Người bệnh thường tình trạng xấu, đặc biệt là bệnh nhân cao tuổi cần được điều trị hỗ trợ nội khoa trước khi phẫu thuật. Nếu có nhiễm trùng thứ phát từ đường hầm, trước khi phẫu thuật cần phải điều trị bằng kháng sinh nhạy cảm. Người bệnh có ổ mủ lớn hoặc xương chết, đường hầm lâu ngày không khỏi, có thể sử dụng phẫu thuật điều trị, ngược lại có thể chỉ điều trị bằng thuốc.

  2、phẫu thuật

  Định vị dựa trên vị trí của ổ mủ và đường hầm, có thể qua đường trước hoặc đường sau. Ổ mủ nằm ở hố chậu, có thể qua đường sau qua mủ腔 để đến ổ bệnh, chú ý không làm tổn thương tĩnh mạch và động mạch. Nên sử dụng đường sau càng nhiều càng tốt, diện tích phẫu thuật rộng rãi,便于 xử lý ổ bệnh.

Đề xuất: 大便失禁 , U nang thận đơn giản , Viêm bàng quang xuất huyết , 腹股溝淋結腫大 , Xích mạn hàn bìh quang , Rò di động đùi

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com