Nguyên nhân gây viêm bàng quang xuất huyết phức tạp, chủ yếu liên quan đến thuốc được sử dụng trong liệu pháp tiền xử lý, nhiễm trùng virus sau ghép, sự phát triển của GVHD và các yếu tố khác.
一、Dược phẩm
1.Cyclophosphamide (cyclophosphamide, Cy): Từ khi1995Từ khi báo cáo trường hợp đầu tiên của Cy gây viêm bàng quang xuất huyết không có vi khuẩn của Coggins, mối quan hệ giữa Cy và viêm bàng quang xuất huyết đã thu hút sự chú ý của mọi người. Theo phát hiện lâm sàng, việc sử dụng Cy với liều thấp trong thời gian dài hoặc liều cao trong thời gian ngắn có thể gây viêm bàng quang xuất huyết. Bởi vì liều trước phẫu thuật của ghép tế bào gốc máu thường sử dụng Cy, vì vậy Cy là yếu tố gây viêm bàng quang xuất huyết sớm trong ghép tế bào gốc máu. Cy không có hoạt tính trong môi trường ngoài cơ thể, khi vào cơ thể được chuyển hóa bởi gan thành một chất phosphoramide mustard có hoạt tính alky hóa mạnh, đồng thời tạo ra sản phẩm phụ crodein. Crodein kết hợp với biểu mô niêm mạc bàng quang, có thể gây tổn thương niêm mạc. Sau khi dùng thuốc4giờ trong tế bào biểu mô bàng quang xảy ra thay đổi mô học, tổn thương này có thể kéo dài đến36giờ. Khám nội soi bàng quang có thể thấy niêm mạc phù nề, viêm màng, niêm mạc xuất huyết, hoại tử biểu mô và hình thành loét, nếu diện tích loét lớn, có thể gây chảy máu nhiều trong bàng quang.
2.Malignan (Myleran, Busulfan, Bu): Sử dụng lâu dài Maligan có thể gây viêm bàng quang xuất huyết. Sử dụng Maligan trước ghép tế bào gốc máu cội hoặc sử dụng Maligan trong quá trình chuẩn bị trước ghép có tỷ lệ发病率 cao. Người sử dụng Maligan kết hợp với CY làm方案 trước ghép, tỷ lệ发病率 viêm bàng quang xuất huyết cao hơn người không sử dụng Maligan.
II, nhiễm virus
ngừng sử dụng CY48~72giờ sau sự xuất hiện của máu niệu chậm trễ, bệnh nhân axit propenoic đã bị loại bỏ基本上, không thể giải thích bằng tác dụng phụ của CY, vì vậy nên xem xét các yếu tố gây bệnh khác ngoài CY. Người ta thường cho rằng nhiễm virus sau ghép là một trong những yếu tố gây bệnh quan trọng gây viêm bàng quang xuất huyết chậm trễ. Anskar báo cáo, số lượng virus BK virus trong nước tiểu của bệnh nhân viêm bàng quang xuất huyết105nhiều hơn gấp nhiều lần bệnh nhân không bị viêm bàng quang xuất huyết, trong khi bệnh nhân không bị viêm bàng quang xuất huyết nước BK virus tương tự như người bình thường. Bệnh nhân dương tính BK virus liên tục có50% phát triển thành viêm bàng quang xuất huyết, trong khi bệnh nhân dương tính BK virus trong nước tiểu không xuất hiện viêm bàng quang xuất huyết. Các virus liên quan đến viêm bàng quang xuất huyết còn có adenovirus loại 2 (AdV), virus巨细胞(CMV), virus cúm type A và virus herpes đơn bào (HSV) v.v. Mecanism phát bệnh có thể là, sau khi nhiễm virus lần đầu tiên vào thời kỳ sớm, do hệ miễn dịch của cơ thể hoạt động bình thường, virus ẩn náu trong tế bào biểu mô niêm mạc bàng quang, trong thời kỳ ghép tế bào gốc máu cội, do liệu pháp ức chế miễn dịch mạnh mẽ, virus ẩn náu được kích hoạt, sao chép đến mức độ nhất định, dẫn đến tổn thương tế bào biểu mô niêm mạc bàng quang, xuất hiện chứng nhiễm virus nước tiểu thậm chí là nước tiểu máu, theo thời gian bệnh nhân miễn dịch dần phục hồi, phản ứng miễn dịch tăng cường, tổn thương tế bào biểu mô niêm mạc bàng quang加重, sự xâm nhập của bạch cầu, niêm mạc rơi ra, loét xuất hiện. Phương pháp thường dùng để kiểm tra virus trong nước tiểu là: ① Kiểm tra tế bào học nước tiểu: dưới kính hiển vi thông thường thấy một loại tế bào có hình dạng như lưới có thể bao gồm thể bao gồm thể ở trong nhân, đó là bệnh tế bào virus điển hình; ② Kiểm tra điện kính, khi số lượng hạt virus>106/mL, bằng điện kính có thể quan sát thấy virus, nhưng cần lưu ý rằng khi xác định bao gồm thể của AdV trong tế bào bằng kính hiển vi điện tử, dễ bị nhầm lẫn với CMV; ③ Kiểm tra hóa sinh mô học trên bề mặt tế bào mô hoặc virus抗原 trong đó; ④ Phương pháp sinh học phân tử như hybrid hóa điểm, hybrid hóa tại chỗ, PCR thông thường, PCR半 định lượng nested và PCR định lượng检测.
Ba, tổn thương bức xạ
Liệu pháp bức xạ cục bộ vùng chậu có thể gây viêm bàng quang xuất huyết nghiêm trọng, tỷ lệ xuất hiện đạt15%-20%, khi kết hợp với Cv có thể đạt34%. Thay đổi bệnh lý đầu tiên là viêm màng bàng quang, sau đó là扩张 mao mạch, xuất huyết dưới màng, sợi kết tinh ở mô dưới màng, viêm động mạch tiến triển, cuối cùng dẫn đến co rút thiếu máu niêm mạc bàng quang, loét màng, loét hoặc hoại tử xuất huyết.
Phần tư: Các yếu tố khác
Ở người cao tuổi, aGVHD, điều trị ức chế miễn dịch và có tiền sử bệnh lý đường tiết niệu, tỷ lệ mắc viêm bàng quang xuất huyết rõ ràng tăng cao. Có báo cáo rằng tỷ lệ mắc viêm bàng quang xuất huyết tỷ lệ thuận với mức độ nghiêm trọng của aGVHD.