Xích mạn hàn bìh quang斜疝 được gây ra bởi hai yếu tố chính, sự mở hoặc đóng của túi hở là một trong những điều kiện quan trọng gây ra bệnh hàn, được gây ra bởi yếu tố di truyền. Bởi vì có sự thiếu hụt giải phẫu ở khu vực bìh quang, được gây ra bởi yếu tố sau này, sau đây sẽ giải thích cụ thể hơn.
1. Nguyên nhân bẩm sinh
sớm, tinh hoàn ở hai bên cột sống, tương đương với số2-3cột sống, từ từ di chuyển xuống dưới giữa gân dính ngang bụng và màng bụng ở thành bụng sau trong胚胎3tháng, tinh hoàn di chuyển đến hố chậu7tháng gần vòng hở trong ống hông hông, trước khi sinh1tháng, tinh hoàn vào vòng hở trong ống hông hông, thường vào bìu trước khi sinh. Nếu tinh hoàn vẫn ở thành bụng sau hoặc ở ống hông hông sau khi sinh, thì gọi là tinh hoàn ẩn.
Khi tinh hoàn rơi xuống, một phần của màng bụng dính chặt vào phía trước tinh hoàn, cùng với tinh hoàn đi qua ống hông hông, cùng rơi xuống bìu. Như vậy, đã hình thành túi màng bụng dẫn lên ổ bụng. Trong quá trình phát triển bình thường, sau khi trẻ sinh ra không lâu, ngoài phần bao quanh tinh hoàn hình thành túi màng tinh hoàn cố định, phần còn lại đều teo lại, đóng kín lại để lại một sợi sợi xương nhỏ hoặc biến mất. Nếu túi màng bụng này tiếp tục mở mà không đóng kín, vẫn thông với ổ bụng, sẽ hình thành túi hẹp bẩm sinh. Theo nguyên lý cơ học lực học của áp lực ổ bụng, điểm yếu nhất chịu áp lực lớn nhất, cũng là所谓 “áp lực điểm”. Do đó, khi áp lực ổ bụng tăng lên hoặc cơ thành bụng mềm yếu do một số yếu tố nào đó, rất dễ hình thành bệnh hẹp hông hông bẩm sinh.
Nếu túi màng chỉ đóng kín đoạn dưới và đoạn trên tiếp tục mở, cũng có thể gây ra bệnh hẹp bẩm sinh. Do tốc độ rơi của tinh hoàn bên phải chậm hơn bên trái, túi màng bụng không đóng kín thời gian cũng dài hơn, vì vậy cơ hội gây ra bệnh hẹp bẩm sinh bên phải nhiều hơn bên trái. Do đó, sự mở hoặc đóng kín của túi màng bụng không phải là một trong những điều kiện quan trọng gây ra bệnh hẹp, vì vậy Russell đã cho rằng “không có túi màng bụng thì không có bệnh hẹp bụng”.
2. Nguyên nhân sau sinh
Mecanism phát triển bệnh hẹp sau sinh hoàn toàn khác biệt, nó là do có sự thiếu hụt giải phẫu ở khu vực hông hông. Bởi vì túi màng bụng đã đóng kín, mà có túi hẹp mới hình thành qua ống hông hông. Đầu tiên, khu vực ống hông hông ban đầu là một chỗ yếu của thành bụng không được cơ bảo vệ, và có tinh hoàn đi qua. Nếu gân dính ngang bụng và mép dưới cơ nội斜 bụng cao hoặc phát triển không đầy đủ, có thể làm giảm khả năng chống đỡ của khu vực này. Thứ hai là sự thất bại của cơ chế bảo vệ sinh lý. Khi bình thường, có hai chức năng bảo vệ sinh lý:
Là chức năng co bóp của cơ ngang bụng và cơ nội斜 bụng đối với vòng hở trong. Khi cơ ngang bụng và gân dính ngang bụng co lại, gân dính ngang bụng dày lên và hình thành gân liên kết giữa các khoảng trống, cùng với vòng hở trong bị kéo lên trên. Do đó, ở sâu bên trong cơ nội斜 bụng đã đóng kín vòng hở trong ống hông hông, ngăn chặn sự hình thành của túi hẹp.
Là chức năng mở và đóng của gân dính ngang bụng, khi nghỉ ngơi bình thường, gân dính ngang bụng (hoặc là gân liên hợp)凸 lên trên, nhưng khi cơ bụng bị kích thích, cơ ngang bụng và cơ nội斜 bụng căng lên, gân dính ngang bụng có thể phẳng ra,靠近 đai gân hông, đóng kín vòng hở trong hông hông giúp ngăn ngừa sự xuất hiện của bệnh hẹp. Nếu gân dính ngang bụng hoặc cơ ngang bụng phát triển không đầy đủ, cơ sẽ mềm yếu. Nếu mép dưới gân hình chữ C tách khỏi đai gân hông, thì đều dễ dàng gây ra bệnh hẹp sau sinh. Trên lâm sàng, bệnh hẹp sau sinh nhiều hơn bệnh hẹp bẩm sinh.
老年、体衰、肥胖、腹肌缺乏锻炼等情况常使腹壁肌力减退而诱发腹股沟斜疝。胶原代谢异常与腹外疝发病有很密切的关系。
综上所述,腹股沟疝的发病机制比较复杂,概括而言腹股沟疝的发生有腹壁抵抗力薄弱和腹内压升高两大因素,无论是先天性还是后天性疝,均是这两种因素共同作用的结果,临床上应弄清患者具体的特有发病机制作针对性处理。