Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 173

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Xích mạn hàn bìh quang

  Mọi túi hàn từ bên ngoài động mạch dưới bìh quang突出, di chuyển vào, xuống, trước theo hướng xiên qua ống bìh quang, sau đó xuyên qua vòng da dưới và có thể vào bìh nội gọi là xích mạn hàn bìh quang. Xích mạn hàn là loại hàn ngoài bìh phổ biến nhất, chiếm tỷ lệ发病率 khoảng 100% của tất cả các loại hàn ngoài bìh.90%, hoặc chiếm một phần của hàn bìh quang95%. Nam giới chiếm đa số, bên phải nhiều hơn bên trái.

  Xích mạn hàn bìh quang có hai loại: di truyền và sau này. Nguyên nhân gây ra của loại trước là túi hở bìh quang không đóng, nguyên nhân gây ra của loại sau này ngoài việc có thiếu hụt bìh quang di truyền, sự phát triển không đầy đủ của cơ斜 và cơ ngang cũng đóng vai trò quan trọng.

Mục lục

1.Nguyên nhân gây ra xích mạn hàn bìh quang là gì
2.Xích mạn hàn bìh quang dễ gây ra những biến chứng gì
3.Những triệu chứng điển hình của xích mạn hàn bìh quang là gì
4.Cách phòng ngừa xích mạn hàn bìh quang như thế nào
5.Những xét nghiệm nào cần làm cho bệnh nhân xích mạn hàn bìh quang
6.Những điều nên ăn và không nên ăn của bệnh nhân xích mạn hàn bìh quang
7.Phương pháp điều trị xích mạn hàn bìh quang thông thường của y học phương Tây

1. Nguyên nhân gây ra xích mạn hàn bìh quang là gì

  Xích mạn hàn bìh quang斜疝 được gây ra bởi hai yếu tố chính, sự mở hoặc đóng của túi hở là một trong những điều kiện quan trọng gây ra bệnh hàn, được gây ra bởi yếu tố di truyền. Bởi vì có sự thiếu hụt giải phẫu ở khu vực bìh quang, được gây ra bởi yếu tố sau này, sau đây sẽ giải thích cụ thể hơn.

  1. Nguyên nhân bẩm sinh

  sớm, tinh hoàn ở hai bên cột sống, tương đương với số2-3cột sống, từ từ di chuyển xuống dưới giữa gân dính ngang bụng và màng bụng ở thành bụng sau trong胚胎3tháng, tinh hoàn di chuyển đến hố chậu7tháng gần vòng hở trong ống hông hông, trước khi sinh1tháng, tinh hoàn vào vòng hở trong ống hông hông, thường vào bìu trước khi sinh. Nếu tinh hoàn vẫn ở thành bụng sau hoặc ở ống hông hông sau khi sinh, thì gọi là tinh hoàn ẩn.

  Khi tinh hoàn rơi xuống, một phần của màng bụng dính chặt vào phía trước tinh hoàn, cùng với tinh hoàn đi qua ống hông hông, cùng rơi xuống bìu. Như vậy, đã hình thành túi màng bụng dẫn lên ổ bụng. Trong quá trình phát triển bình thường, sau khi trẻ sinh ra không lâu, ngoài phần bao quanh tinh hoàn hình thành túi màng tinh hoàn cố định, phần còn lại đều teo lại, đóng kín lại để lại một sợi sợi xương nhỏ hoặc biến mất. Nếu túi màng bụng này tiếp tục mở mà không đóng kín, vẫn thông với ổ bụng, sẽ hình thành túi hẹp bẩm sinh. Theo nguyên lý cơ học lực học của áp lực ổ bụng, điểm yếu nhất chịu áp lực lớn nhất, cũng là所谓 “áp lực điểm”. Do đó, khi áp lực ổ bụng tăng lên hoặc cơ thành bụng mềm yếu do một số yếu tố nào đó, rất dễ hình thành bệnh hẹp hông hông bẩm sinh.

  Nếu túi màng chỉ đóng kín đoạn dưới và đoạn trên tiếp tục mở, cũng có thể gây ra bệnh hẹp bẩm sinh. Do tốc độ rơi của tinh hoàn bên phải chậm hơn bên trái, túi màng bụng không đóng kín thời gian cũng dài hơn, vì vậy cơ hội gây ra bệnh hẹp bẩm sinh bên phải nhiều hơn bên trái. Do đó, sự mở hoặc đóng kín của túi màng bụng không phải là một trong những điều kiện quan trọng gây ra bệnh hẹp, vì vậy Russell đã cho rằng “không có túi màng bụng thì không có bệnh hẹp bụng”.

  2. Nguyên nhân sau sinh

  Mecanism phát triển bệnh hẹp sau sinh hoàn toàn khác biệt, nó là do có sự thiếu hụt giải phẫu ở khu vực hông hông. Bởi vì túi màng bụng đã đóng kín, mà có túi hẹp mới hình thành qua ống hông hông. Đầu tiên, khu vực ống hông hông ban đầu là một chỗ yếu của thành bụng không được cơ bảo vệ, và có tinh hoàn đi qua. Nếu gân dính ngang bụng và mép dưới cơ nội斜 bụng cao hoặc phát triển không đầy đủ, có thể làm giảm khả năng chống đỡ của khu vực này. Thứ hai là sự thất bại của cơ chế bảo vệ sinh lý. Khi bình thường, có hai chức năng bảo vệ sinh lý:

  Là chức năng co bóp của cơ ngang bụng và cơ nội斜 bụng đối với vòng hở trong. Khi cơ ngang bụng và gân dính ngang bụng co lại, gân dính ngang bụng dày lên và hình thành gân liên kết giữa các khoảng trống, cùng với vòng hở trong bị kéo lên trên. Do đó, ở sâu bên trong cơ nội斜 bụng đã đóng kín vòng hở trong ống hông hông, ngăn chặn sự hình thành của túi hẹp.

  Là chức năng mở và đóng của gân dính ngang bụng, khi nghỉ ngơi bình thường, gân dính ngang bụng (hoặc là gân liên hợp)凸 lên trên, nhưng khi cơ bụng bị kích thích, cơ ngang bụng và cơ nội斜 bụng căng lên, gân dính ngang bụng có thể phẳng ra,靠近 đai gân hông, đóng kín vòng hở trong hông hông giúp ngăn ngừa sự xuất hiện của bệnh hẹp. Nếu gân dính ngang bụng hoặc cơ ngang bụng phát triển không đầy đủ, cơ sẽ mềm yếu. Nếu mép dưới gân hình chữ C tách khỏi đai gân hông, thì đều dễ dàng gây ra bệnh hẹp sau sinh. Trên lâm sàng, bệnh hẹp sau sinh nhiều hơn bệnh hẹp bẩm sinh.

  老年、体衰、肥胖、腹肌缺乏锻炼等情况常使腹壁肌力减退而诱发腹股沟斜疝。胶原代谢异常与腹外疝发病有很密切的关系。

  综上所述,腹股沟疝的发病机制比较复杂,概括而言腹股沟疝的发生有腹壁抵抗力薄弱和腹内压升高两大因素,无论是先天性还是后天性疝,均是这两种因素共同作用的结果,临床上应弄清患者具体的特有发病机制作针对性处理。

2. 腹股沟斜疝容易导致什么并发症

  腹股沟斜疝反复发作或是持续发作,就会引起肠管嵌顿及绞窄,下面给大家详细介绍一下:

  1、肠管嵌顿

  正常情况下,疝的内容物(常为肠管)可以在腹腔内压力的作用下,经疝环进入疝囊,并可自行(或经外力)回纳至腹腔内,当各种原因(如摩擦,粘连等)使可复性疝的内容物突然不能回纳,局部肿块增大时,说明并发了肠管嵌顿,此时称为嵌顿性疝,肠管嵌顿后主要出现肠梗阻的临床表现。

  2、肠管绞窄

  如果嵌顿性疝持续存在,未能及时地处理和治疗,疝的内容物(主要为肠管)出现血液循环障碍,发生肠梗阻,肠坏死,甚至肠穿孔等严重后果,则并发了绞窄性疝,肠管绞窄的临床表现有:

  ①阵发性,持续性,剧烈的腹痛。

  ②脉搏增快,呼吸急促,白细胞计数升高等休克表现。

  ②腹膜刺激征 (局部压痛,反跳痛,肌紧张等)。

  ④肠鸣音由亢进转为减弱或消失,可闻“气过水声”。

  ⑤呕血(或血性液体),便血。

  ⑥腹部可触及明显肿胀,膨隆及肿块。

  ⑦X线检查可见腹内有膨胀突出的孤立肠管或小肠部位改变,肠管间隙增宽,提高,有腹腔积液。

  ⑧做腹腔穿刺可抽出血性液体。

3. 腹股沟斜疝有哪些典型症状

  腹股沟斜疝是腹部内容物通过腹股沟部位腹膜薄弱区突出的症状。斜疝是最多见的腹外疝,其临床症状为:

  1、易复性疝为腹股沟区出现可复性肿块,站立或负重时出现,平卧休息或用手推送,肿块可回纳腹腔。

  2、肿块质软,呈带蒂“梨形”,可达阴囊或大阴唇。

  3、体检时用手指伸进腹股沟管外环,可发现外环口增大,咳嗽时有冲击感。手指压住内环口,病者再站立,并咳嗽,疝不再出现。

  4、难复性斜疝者,平卧时疝亦不消失。

  5、嵌顿性疝表现为肿块突然增大,紧张发硬,并伴有明显疼痛,推之不能还纳腹腔。如嵌顿的内容物为肠管,可出现机械性肠梗阻征象。

  6、绞窄性疝的临床症状通常较严重。绞窄时间较长者,由于疝内容物发生感染,侵及周围组织,引起疝外被盖组织的急性炎症。

  7、局部胀痛,易复发性腹股沟斜疝除腹股沟部有肿块外,常无特殊症状,偶感局部胀痛,甚至引起上腹或脐周隐痛。难复发性腹股沟斜疝则表现为不同程度的酸胀和下坠感。这些症状随肿块出现而发生,肿块消失而缓解。

  8、消化不良或慢性便秘,此症状多见于滑动性腹股沟斜疝。由于盲肠、乙状结肠或膀胱等器官已构成疝囊的一部分,因此患者常有一些‘消化不良’和慢性便秘等消化道症状及排尿不尽感。滑动疝一般肿块较大,多见于40岁以上男性,且右侧多于左侧。

4. 腹股沟斜疝应该如何预防

  多数疝气无法被预防,但有可能减少疝气反复发作。以下建议可以帮助减少疝气的复发:

  1、改变不良的生活习惯,培养健康的生活方式。

  1)戒烟:吸烟不仅可能引起慢性咳嗽,导致腹内压升高,而且可能抑制胶原蛋白的合成,促进腹肌退行性变,是老年腹股沟疝的重要诱发因素之一。因此,老年人最好不吸烟或减少吸烟量。

  2)多吃高纤维食物,保持大便通畅。便秘是导致腹压增加的重要原因之一,因此保持大便通畅是预防腹股沟疝的有效方法。老年人应多吃蔬菜、水果,定量饮水,养成定时排便的习惯等。

  3)避免举重、推挤或拉扯重物。

  2、积极预防和治疗导致腹内压增高的疾病,如慢性支气管炎、肺气肿、前列腺肥大等。加强腹部肌肉锻炼,保持正常体重。

5. 腹股沟斜疝需要做哪些实验室检查

  诊断腹股沟斜疝一般通过视诊,常规实验室检查以及腹股沟外环冲击试验。下面给大家详细介绍一下:

  一、体格检查

  腹股沟外环冲击试验是一种用于检查腹部腹股沟位置是否正常的辅助检查方法。将疝块回纳入腹腔后,用指尖经阴囊皮肤伸入外环,可以发现外环扩大。一般情况下,外环的大小对临床意义不大,但在外环扩大的情况下,指尖可以顺着进入腹股沟管,检查和了解内环和腹股沟管后壁的情况,这对提出适宜的手术方式有指导意义。有些隐匿性斜疝可以通过此试验确定其存在,但这种检查方法会给病人带来极不舒服的感觉,对于诊断明确的患者不必常规实施。

  二、辅助检查

  1、超声波检查

  彩色多普勒可以探测到腹股沟疝患者的双侧腹壁下动脉,并根据疝囊颈和疝囊位于腹壁下动脉内侧还是外侧来判断患者是直疝还是斜疝;还可以观察疝内容物的血液供应情况,血流速度,以了解是否有绞窄和坏死。

  2、Kiểm tra khác

  Đối với bệnh nhân hẹp sau mổ có đau, đồng thời cần kiểm tra máu thường quy, C-Protein phản ứng có thể xác định có nhiễm trùng hay không. Đối với những người có bệnh khác ở phổi, bụng mà chưa được chẩn đoán rõ ràng, kiểm tra chuyên án có thể bao gồm kiểm tra điện tâm đồ, kiểm tra chức năng gan và creatinin, urea máu (BUN), siêu âm bệnh lý tiêu hóa.

6. Chế độ ăn uống nên và không nên của bệnh nhân hẹp sau mổ

  Hẹp sau mổ là nội dung của bụng xuyên qua khu vực yếu hẹp sau mạch động mạch bụng, không liên quan đến chế độ ăn uống, có thể ăn uống bình thường. Nếu có triệu chứng nghiêm trọng hoặc biến chứng,则需要手术治疗,bệnh nhân hẹp sau mổ cần đặc biệt chú ý đến chế độ ăn uống sau phẫu thuật:

  1、Những bệnh nhân sau mổ thông thường6~12Có thể ăn chất lỏng, như nước gạo, bột sắn, nước rau, nước quả, v.v.,2Có thể ăn thực phẩm mềm hoặc thực phẩm bình thường hàng ngày, như cơm mềm, mì, bánh trứng, rau và thịt đã thái nhỏ, nấu chín,主要以 thực phẩm giàu dinh dưỡng, dễ tiêu hóa và nhẹ.

  2Về chế độ ăn uống, có thể ăn nhiều thực phẩm giàu dinh dưỡng, ăn nhiều thực phẩm giàu chất xơ, như hành tây, rau cần, bắp cải, ngũ cốc, đậu, măng, các loại trái cây khác nhau.

  3、Giữ cho phân mềm, có thể sử dụng hải sâm, mướp đắng, khoai lang, v.v.

  4、Tránh ăn thực phẩm dễ gây căng ruột sau phẫu thuật, như sữa, đậu nành, trứng, v.v.

  5、Tránh hút thuốc, rượu, thực phẩm béo, chiên, thực phẩm mốc, thực phẩm muối.

  6、Tránh ăn tỏi, cải bắp, thực phẩm cay nóng khác.

7. Phương pháp điều trị hẹp sau mổ thông thường của y học phương Tây

  Hẹp sau mổ có thể thấy khối u hình lê có cuống xuất hiện lại ở khu vực hẹp sau mạch động mạch bụng, có thể đưa trở lại ổ bụng. Sau khi đưa khối u trở lại, khi ấn vào vòng trong và tăng áp lực bụng, khối u không xuất hiện nữa. Trong phẫu thuật xác nhận rằng hẹp sau mổ nằm bên ngoài động mạch động mạch bụng dưới. Nguyên tắc điều trị và dùng thuốc là:

  Nguyên tắc điều trị

  1、Điều trị bảo thủ.

  2、Phẫu thuật cột cao hẹp sau mổ.

  3、Phẫu thuật vá hẹp sau mổ.

  4、Phẫu thuật tạo hình hẹp sau mổ.

  5、Điều trị hỗ trợ theo triệu chứng.

  Nguyên tắc dùng thuốc

  1、Phẫu thuật选择性 hẹp sau mổ thường không cần sử dụng kháng sinh.

  2、Khi hẹp sau mổ xuất hiện nghẹt, hoặc hẹp sau mổ không nghẹt nhưng có nhiễm trùng hệ thống hô hấp và tiết niệu, cần phải sử dụng thuốc bao gồm các giới hạn thuốc“A”và“B”.

  3、Những người có biến chứng hoặc thể trạng suy yếu sau phẫu thuật hẹp sau mổ, ngoài việc sử dụng“A”và“B”, có thể cân nhắc sử dụng thuốc đặc biệt và điều trị hỗ trợ theo triệu chứng.

Đề xuất: Viêm niệu đạo không đặc hiệu , Viêm khớp háng cùng xương chậu , 大便失禁 , Rò di động đùi , Hẹp bẹn tái phát , Viêm ruột mẫn cảm

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com