1、慢性淋結炎
大多數有明顯的感染灶,且常為局限性淋結腫大,有疼痛及壓痛,一般直徑不超過2~3cm, sau khi điều trị chống viêm sẽ co lại. Sưng hạch bạch huyết ở bẹn, đặc biệt là các hạch phẳng tồn tại lâu mà không thay đổi, thường không có ý nghĩa quan trọng.
2、結核性淋結炎
U viêm hạch bạch huyết do结核 ngoài việc sưng hạch bạch huyết ở bẹn, còn có các triệu chứng như sốt, nhiều mồ hôi, mệt mỏi, tốc độ giảm bạch cầu tăng nhanh, thường gặp ở người trẻ và người trung niên. Thường kèm theo viêm phổi结核, chất lượng hạch bạch huyết không đều, một số phần nhẹ (đổi thành thể sừng), một số phần cứng (xơ hóa hoặc canxi hóa), và dính chặt với nhau, cũng như dính với da, vì vậy độ linh hoạt kém. Loại bệnh nhân này thử nghiệm phản ứng với vi khuẩn结核 và kháng thể结核 trong máu dương tính.
3U lymphoma ác tính
U lymphoma ác tính có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi, hạch bạch huyết ở bẹn thường sưng无痛, tiến triển, có thể từ hạt đậu lớn đến hạt hạch lớn, độ cứng trung bình. Thường không dính da, ở giai đoạn đầu và giữa không tan thành một khối, có thể di chuyển. Đến giai đoạn cuối, hạch bạch huyết có thể lớn rất lớn, cũng có thể tan thành khối lớn, đường kính lên đến2Trên 0cm, xâm lấn da, sau khi bị loét không khỏi lâu.
4U hạch bạch huyết结核
Thường gặp ở hạch bạch huyết cổ, một số có thể bị loét, một số không bị loét, trong lâm sàng có khi khó phân biệt với u lymphoma. Phương pháp chẩn đoán là nhiều lần, nhiều vị trí chọc hạch, dán và kiểm tra mô sống, và tìm ra nguyên nhân của bệnh nguyên phát.
5U máu
Sưng hạch bạch huyết của bệnh này là toàn thân, nhưng rõ nhất ở cổ, dưới cánh tay, bẹn. Ngoài sưng hạch bạch huyết, bệnh nhân còn có thiếu máu, sốt kéo dài, máu và xương sống xuất hiện nhiều tế bào bào sinh thiếu ấu.
6Giai đoạn nhiễm trùng cấp HIV
Thường xảy ra sau nhiễm trùng2-6Tuần, chủ yếu biểu hiện như các triệu chứng cúm, sốt, đau đầu, đau cơ xương khớp, đau họng, mẩn ngứa, sưng hạch bạch huyết toàn thân.