1. Điều trị
Việc điều trị u xơ tiền liệt tuyến tương tự như việc điều trị u xơ thận.4Sau những năm 0, streptomycin và salicylic acid được ra mắt相继, dần dần được phát hiện ra rằng việc sử dụng thuốc điều trị có thể đạt được sự chữa lành lâm sàng cho các ổ bệnh phổi结核. Sự điều trị phẫu thuật ngày càng giảm, đặc biệt là điều trị phẫu thuật u xơ tiền liệt tuyến.50年代 sau, isoniazid với efficacy cao, độc tính thấp, giá cả rẻ xuất hiện. Sau nghiên cứu thí nghiệm, việc sử dụng phương pháp kết hợp thuốc đã大大提高 efficacy, gần như có thể chữa khỏi tất cả các bệnh lý giai đoạn sớm, phương pháp điều trị TB bàng quang đã thay đổi lớn.1966năm rifampicin ra đời, do efficacy cao, tác dụng phụ ít, khi kết hợp với các thuốc khác trong điều trị TB bàng quang có hiệu quả hơn. TB bàng quang là một phần của TB thận, là biểu hiện cục bộ của bệnh toàn thân, trong điều trị cần chú ý nâng cao sức đề kháng của bệnh nhân, như tăng dinh dưỡng, nghỉ ngơi hợp lý v.v. Dù mức độ nghiêm trọng của bệnh TB bàng quang như thế nào, đều nên điều trị trước bằng thuốc kháng TB, sau đó mới xem xét có chỉ định phẫu thuật hay không.
1、dùng thuốc:
(1“)thuốc kháng TB phổ biến
①异烟肼(isoniazid,INH):thuốc uống sau khi1~2giờ nồng độ máu serum đạt đỉnh cao nhất, thời gian bán thải là6giờ,24giờ trong máu vẫn có thể đo được nồng độ ức chế vi sinh vật hiệu quả, do chu kỳ sinh trưởng và nhân lên của vi khuẩn结核 lâu hơn, lại được chứng minh rằng hiệu quả của thuốc và nồng độ đỉnh máu liên quan, mà không liên quan nhiều đến nồng độ duy trì, vì vậy liều dùng thông thường là mỗi ngày300mg,1lần uống một lần. Liều lượng này hiếm khi gây tác dụng phụ, vì vậy có thể dùng lâu dài thậm chí liên tục trong nhiều năm. Isoniazid sau khi hấp thu nhanh chóng thấm vào tổ chức, dễ thấm qua các bệnh lý sợi hóa và khối keo, tác dụng phụ chính là viêm thần kinh ngoại vi đa phát. Theo ý kiến, nó liên quan đến vitamin B6thải ra tăng hoặc cản trở vitamin B6(pyridoxine)thuật toán. Do đó, khi dùng isoniazid cần phải dùng vitamin B65~10mg, để phòng ngừa tác dụng phụ.
②链霉素(streptomycin):tiêm vào cơ sau khi1giờ máu serum có nồng độ cao nhất,3giờ sau giảm xuống50%, khoảng60%~90% qua thận thải ra qua nước tiểu, trong pH7.7~7.8thời điểm tác dụng mạnh nhất, pH thấp hơn5.5~6.0时作用明显减弱,如同时服用碳酸氢钠碱化尿液可增强其疗效。经链霉素治疗的结核病灶易倾向于纤维化。其主要副作用是对第Ⅷ对脑神经的影响,尤其是前庭支。有的用药后可出现过敏性休克,抢救比较 khó khăn, cũng khó dự đoán bằng thử nghiệm da.
③ Salicylic acid amide (p-aminosalicylicacid): Sau khi uống1~2giờ血浆浓度可以达到高峰,4~6giờ sau trong máu chỉ còn微量, liều lượng hàng ngày8~12g, chia3~4lần uống. Thuốc này không có hiệu quả tốt khi sử dụng đơn lẻ, nhưng có thể tăng cường tác dụng của streptomycin và Isoniazid đối với vi khuẩn lao, và có thể làm chậm sự xuất hiện của kháng thuốc, ba thuốc kết hợp sử dụng có lợi cho việc phát huy tác dụng điều trị. Thuốc này ảnh hưởng nhỏ đến chức năng thận, tác dụng phụ chính là các triệu chứng tiêu hóa, như nôn mửa, tiêu chảy. Do hiệu quả kém khi sử dụng đơn lẻ và có phản ứng tiêu hóa, hiện đang có xu hướng thay thế bằng Rifampicin và Ethambutol. PAS không nên sử dụng cùng với Rifampicin.
④ Rifampicin (Rifampicin, RFP): Thuốc này có tác dụng đối với vi khuẩn lao đang phát triển mạnh trong tế bào và ngoài tế bào, có khả năng diệt khuẩn mạnh. Tác dụng của nó đối với vi khuẩn lao mạnh hơn streptomycin, salicylic acid amide và Ethambutol, và tương đương với tác dụng của Isoniazid. Nó được hấp thu qua đường tiêu hóa, uống một lần600mg sau2~4giờ đạt峰值,12giờ nồng độ huyết thanh vẫn cao, con đường thải trừ chính là đường mật, lại có thể tái hấp thu trong ruột, vì vậy thời gian bán thải trong huyết thanh dài.30% được thải ra qua thận. Không có khả năng kháng với các thuốc điều trị lao khác, tác dụng phụ là tổn thương chức năng gan, tăng enzym chuyển hóa, vàng da, v.v. Thường được sử dụng cùng với Isoniazid hoặc Ethambutol để tăng cường tác dụng và có thể làm chậm sự xuất hiện của kháng thuốc của vi khuẩn lao. Thuốc này phải uống khi đói, không nên uống cùng với các loại đồ uống hoặc thực phẩm khác, sau khi uống1giờ mới được ăn uống.
⑤ Ethambutol (Ethambutol, EMB): Có tác dụng ức chế vi khuẩn lao ở mọi loại. Thời gian hấp thu từ đường tiêu hóa nhanh, uống sau2~4giờ血浆浓度达到峰值,在血液中存 thời gian lâu hơn,24giờ sau được thải ra qua thận50%。Nhưng rất ít tích tụ trong mô, vì vậy rất an toàn. Thuốc này có khả năng hấp thu và thấm qua mô tốt, thậm chí có thể thấm qua ổ loét dry酪. Vi khuẩn kháng thuốc xuất hiện chậm, khoảng vài tháng. Khi sử dụng cùng với Isoniazid hoặc Rifampicin, có thể kéo dài thời gian sử dụng. Tác dụng phụ chính là viêm thần kinh sau mắt chậm phát triển, nhưng là ngược lại và liên quan đến liều lượng. Liều lượng thông thường là mỗi ngày25mg/kg,1lần uống hoặc uống phân liều,2tháng sau giảm xuống còn15mg/kg, liều lượng này rất ít khi xuất hiện tác dụng phụ. Thuốc này không có khả năng kháng với các thuốc điều trị lao khác, hiện đang趋向 thay thế salicylic acid amide, làm thuốc phối hợp với Rifampicin.
(2) Chọn phương án điều trị bệnh lao: Theo đề xuất của Hiệp hội Kiểm soát lao quốc tế (IVAT) và Hội nghị phòng, chống bệnh lao Trung Quốc, theo các nguyên tắc sau để dùng thuốc, hiệu quả sẽ rất hài lòng.
① Dùng thuốc theo规律 (mỗi ngày hoặc gián đoạn,1lần uống hoặc uống phân liều theo quy định, trước hoặc sau bữa ăn).
② sử dụng thuốc kết hợp.
③ thời gian đủ dài.
Điểm yếu của phương pháp điều trị thông thường là thời gian điều trị dài, một số bệnh nhân không thể kiên trì dùng thuốc và dùng thuốc theo规律, dẫn đến tái phát bệnh lý, hoặc xét nghiệm nước tiểu phát hiện vi khuẩn lao và nước tiểu có mủ duy trì ở mức dương tính. Do Rifampicin và Isoniazid là thuốc diệt khuẩn hoàn toàn, việc sử dụng liệu pháp hai giai đoạn của Rifampicin và Isoniazid,即 bắt đầu giai đoạn tăng cường, sau đó tiếp tục giai đoạn cố định, hiệu quả rất cao, thời gian dùng thuốc ít hơn12个月也是如此,展现出短期疗法的新局面。美国胸科学会1979tháng cũng vậy, thể hiện ra hướng mới của liệu pháp ngắn hạn. Hội thánh y học phổi Hoa Kỳ9năm đã đề xuất1liều đôi trong liệu trình, tháng1tháng mỗi ngày dùng thuốc: isoniazid300mg, rifampicin600mg, sau đó8tháng mỗi tuần2lần, mỗi lần用量, isoniazid900mg, rifampicin600mg, họ sử dụng để điều trị lao phổi500 trường hợp.96% khỏi bệnh. Kế hoạch này cũng áp dụng cho lao hệ tiết niệu sinh dục, và tin rằng hiệu quả sẽ tốt hơn. Thời gian dùng thuốc thông thường trong12tháng trong, dựa trên kết quả lâm sàng quyết định ngừng thuốc hoặc điều trị ngoại khoa.
tiêu chuẩn ngừng thuốc hiện tại như sau: ① Tình trạng toàn thân rõ ràng cải thiện, tốc độ lắng máu bình thường, thân nhiệt bình thường; ② Triệu chứng tiểu hoàn toàn biến mất; ③ Kết quả kiểm tra nước tiểu hằng ngày nhiều lần đều bình thường; ④ Kiểm tra nước tiểu khử axit dương tính lâu dài nhiều lần đều âm tính; ⑤ Kiểm tra chụp X-quang hệ tiết niệu hoặc nội soi bàng quang bệnh nhân ổn định hoặc đã lành; ⑥ Kiểm tra nuôi cấy nước tiểu, nuôi cấy động vật nước tiểu tìm thấy vi khuẩn lao âm tính; ⑦ Kiểm tra toàn thân không có các ổ lao khác. Dùng thuốc ít nhất1năm mới có thể đạt được tiêu chuẩn này, dùng thuốc hai năm thì an toàn và tin cậy. Sau khi ngừng thuốc nên theo dõi dài hạn, kiểm tra định kỳ nước tiểu và chụp ảnh hệ tiết niệu, ít nhất theo dõi5năm.
2năm. Điều trị phẫu thuật:dược liệu hiệu quả đã thay đổi vị trí của điều trị phẫu thuật, nhiều trường hợp trước đây phải phẫu thuật điều trị bây giờ có thể thông qua liệu pháp không phẫu thuật. Tuy nhiên, nghiên cứu hồi cứu của Fischer phát hiện ra rằng, ngay cả sau9tháng điều trị lao, vẫn có52% các mẫu ngoại khoa có thể thấy các thay đổi mới của lao.4~6Tuần sau tiến hành. Cách thức phẫu thuật cũng rất đa dạng, từ Gow1981Theo số liệu thống kê hàng năm, trong tất cả các phương pháp phẫu thuật, phẫu thuật loại bỏ dần dần, phẫu thuật tái tạo tương ứng tăng lên. Cách thức phẫu thuật dựa trên tình trạng hư hỏng của thận bệnh có thể cân nhắc: phẫu thuật loại bỏ khối u, phẫu thuật cắt bỏ phần thận, phẫu thuật cắt bỏ thận, v.v. Dù sử dụng phương pháp phẫu thuật nào, sau khi phẫu thuật vẫn nên tiếp tục dùng thuốc, theo tiêu chuẩn trước đó ngừng thuốc.
II. Độ tiên lượng
Để điều trị tốt bệnh lao thận sớm, ngăn ngừa sự xuất hiện của các biến chứng nghiêm trọng về lao bàng quang, và chú ý đến sự xuất hiện của biến chứng này trong quá trình điều trị, có thể đạt được kết quả tốt.