Bệnh结核 xương chậu hiếm gặp, nhiễm trùng vi khuẩn tuberculosis là yếu tố trực tiếp gây ra bệnh này. Thường gặp ở phụ nữ có khả năng sinh sản, không có bệnh结核 ở các部位 khác, thường không có triệu chứng toàn thân. Thường phát triển chậm, đau ở vùng cục bộ nhẹ, hư hỏng xương nặng thường có co cứng. Thường có co cứng.
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
Bệnh结核 xương chậu
- Mục lục
-
1.Những nguyên nhân gây bệnh của bệnh结核 xương chậu là gì
2.Bệnh nhân bệnh结核 xương chậu dễ dẫn đến những biến chứng gì
3.Những triệu chứng典型 của bệnh结核 xương chậu là gì
4.Cách phòng ngừa bệnh结核 xương chậu như thế nào
5.Bệnh nhân bệnh结核 xương chậu cần làm những xét nghiệm nào
6.Những điều cần kiêng kỵ trong chế độ ăn uống của bệnh nhân bệnh结核 xương chậu
7.Phương pháp điều trị truyền thống của y học phương Tây đối với bệnh结核 xương chậu
1. Những nguyên nhân gây bệnh của bệnh结核 xương chậu là gì
Bệnh结核 xương chậu là một loại bệnh结核 xương khớp toàn thân, phổ biến ở phụ nữ, có thể liên quan đến tổn thương liên kết xương chậu trong quá trình sinh nở. Việc nhiễm trùng vi khuẩn tuberculosis là yếu tố trực tiếp gây ra bệnh结核 xương chậu.
2. Bệnh结核 xương chậu dễ dẫn đến những biến chứng gì
Thường phát triển chậm, đau ở vùng cục bộ nhẹ, hư hỏng xương nặng thường có co cứng. Nếu vị trí bệnh lý của bệnh结核 xương chậu ở mặt sau của xương chậu (mặt hố chậu), bệnh lý có thể hình thành mủ giữa bàng quang và xương chậu. Mủ lạnh thường bị vỡ và hình thành hố mủ.
3. Những triệu chứng典型 của bệnh结核 xương chậu là gì
Bệnh结核 xương chậu phổ biến ở phụ nữ có khả năng sinh sản, không có bệnh结核 ở các部位 khác, thường không có triệu chứng toàn thân. Thường phát triển chậm, đau ở vùng cục bộ nhẹ, hư hỏng xương nặng thường có co cứng. Vùng cục bộ thường sưng, đau rõ ràng, khi đi khám đa số đã có mủ hoặc hình thành hố mủ.
4. Cách phòng ngừa bệnh结核 xương chậu như thế nào
Bệnh结核 xương chậu là một loại bệnh结核 xương khớp toàn thân, do vi khuẩn tuberculosis gây ra, vì vậy cần làm tốt công tác truyền thông về bệnh truyền nhiễm, từ nguồn lây và con đường truyền nhiễm để ngăn ngừa sự xuất hiện và phát triển của bệnh là chìa khóa để phòng ngừa bệnh này. Đồng thời, cần chú ý đến việc tập luyện, tăng cường khả năng miễn dịch của cơ thể.
5. Bệnh结核 xương chậu cần làm những xét nghiệm nào
Kiểm tra bệnh结核 xương chậu bao gồm kiểm tra phòng thí nghiệm và kiểm tra hình ảnh, phương pháp cụ thể như sau.
1、kiểm tra máu
Bệnh nhân thường có thiếu máu nhẹ, những người bệnh có nhiều ổ bệnh hoặc nhiễm trùng thứ phát kéo dài có thể có thiếu máu nặng.10%trường hợp số lượng bạch cầu có thể tăng lên, số lượng bạch cầu明显 tăng trong trường hợp nhiễm trùng hỗn hợp.
2、tốc độ máu chảy
Trong giai đoạn hoạt động của bệnh lý, tốc độ máu chảy thường tăng nhanh, nhưng cũng có thể bình thường. Tốc độ máu chảy sẽ dần trở về bình thường đối với những người bệnh lý đã dừng hoạt động hoặc đã được chữa khỏi, điều này có ý nghĩa trong việc theo dõi, nhưng kiểm tra này không đặc hiệu, các bệnh viêm khác hoặc ung thư ác tính cũng có thể làm tăng tốc độ máu chảy.
3、thử nghiệm với chất thử nghiệm tuberculin
chưa được tiêm vắc-xin BCG15dưới tuổi, những người có kết quả thử nghiệm từ âm tính sang dương tính, cho thấy họ đã bị nhiễm trùng结核 gần đây, có thể dương tính do nhiễm trùng với vi khuẩn acid kiềm không典型, nhưng phản ứng nhẹ. Sự âm tính giả có thể thấy ở giai đoạn đầu bệnh hoặc những người bệnh nặng không có phản ứng dị ứng. Trong khi đó, từ dương tính trở về âm tính. Có báo cáo về bệnh结核 xương khớp14%trường hợp trong thử nghiệm này là âm tính, vì vậy khi thử nghiệm âm tính không thể hoàn toàn loại trừ sự hiện diện của bệnh结核 hoạt động, bao gồm cả bệnh结核 xương khớp.
4、nuôi cấy vi khuẩn結核
Thời gian cần thiết để nuôi cấy trong môi trường nuôi cấy Löffler cải tiến3~8tuần, tỷ lệ dương tính là5khoảng 0%. Bactec phát triển nhanh trung bình9ngày. Kiểm tra phản ứng chuỗi polymerase (PCR) sau48giờ có kết quả, phương pháp này cần được hoàn thiện hơn.
5、 kiểm tra mô bệnh lý
Khi lấy mẫu mô bệnh lý có báo cáo cho rằng lấy mô hạt ở màng hoạt dịch. Nghiên cứu vi sinh và kiểm tra mô học bệnh lý được thực hiện cùng nhau, hỗ trợ và kiểm tra lẫn nhau, có thể nâng cao tỷ lệ chẩn đoán.70%~90%.
6、 chẩn đoán hình ảnh
Đến nay, chụp X-quang là phương tiện chẩn đoán hình ảnh phổ biến nhất, nhưng một số trường hợp cần chụp CT, CTM, MRI hoặc ECT để nâng cao mức độ chẩn đoán. Chụp X-quang thấy hư hỏng xương hẹp ở xương chậu, thường có xương chết, bệnh lý ảnh hưởng đến xương chậu liên kết, thấy xương chậu liên kết mở rộng hoặc di chuyển.
6. Điều kiêng kỵ trong ăn uống của bệnh nhân viêm xương chậu
Bệnh nhân viêm xương chậu nên ăn nhiều rau quả, thêm một số lương thực thô; ăn nhiều thực phẩm từ đậu và sữa, sử dụng một số lượng phù hợp thịt. Bệnh nhân không nên ăn thực phẩm kích thích, như axit, cay, mặn, hôi.
7. Phương pháp điều trị viêm xương chậu thông thường của y học phương Tây
Trong việc điều trị bệnh nhân viêm xương chậu, chia thành điều trị phẫu thuật và điều trị không phẫu thuật, cụ thể phương pháp điều trị như sau.
一、 không có xương chết, không có mủ mủ, có thể chữa khỏi bằng thuốc chống lao đơn thuần.
二、 đối với những trường hợp không có hiệu quả từ điều trị không phẫu thuật, sử dụng phương pháp loại bỏ ổ bệnh.
1、 phẫu thuật loại bỏ ổ mủ xương chậu
(1)Gây mê Gây mê tại chỗ, gây tê tủy sống hoặc gây mê toàn thân.
(2)Vị trí Bệnh nhân nằm ngửa, đùi cao một chút, hai chân mở rộng, trước mổ đặt một ống dẫn niệu để xác định vị trí niệu đạo, tránh tổn thương niệu đạo trong quá trình phẫu thuật.
(3)Loại bỏ ổ bệnh Bệnh nhân nữ gấp âm hộ và môi lớn xuống, bệnh nhân nam kéo tinh hoàn ra hai bên. Cắt da xương chậu và dây chằng, thực hiện剥离 dưới da xương chậu,露 ra ổ bệnh để loại bỏ. Trong quá trình phẫu thuật显露盆腔 cần chú ý tránh tổn thương niệu đạo và bàng quang.
Dừng chảy máu tốt, tránh tình trạng sưng rộng ở bộ phận sinh dục sau mổ. Sau mổ nằm trên giường1~2tháng sau, dần dần đứng dậy tập luyện.
2、 phẫu thuật loại bỏ ổ mủ hông (bursa) nhiễm trùng
(1)Gây mê Mục tiêu liên tục hoặc gây mê toàn thân.
(2)Vị trí Bệnh nhân nằm nghiêng, thân thể và mặt bàn mổ tạo thành60°, duy trì bằng bao gạo, khớp háng và gối bên bị bệnh gập45°, chân dưới bên lành duỗi thẳng, duy trì vị trí chân dưới bằng thắt lưng.
Đề xuất: Viêm ruột virus , Bệnh lao bàng quang , Tổn thương bàng quang , khó tiểu sau sinh , Sự bất thường của sức sinh sản , Viêm bàng quang xuất huyết