Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 174

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

khó tiểu sau sinh

  Những người không thể tiểu tiện tự nhiên sau khi bàng quang đầy sau sinh được gọi là khó tiểu sau sinh. Khó tiểu sau sinh là triệu chứng phổ biến sau sinh, thường gặp nhất sau khi sinh thường, sinh khó và sau phẫu thuật.4~6trong một giờ có thể tiểu tiện tự nhiên, nếu sau sinh một thời gian dài vẫn không thể tiểu tiện bình thường và có cảm giác bàng quang đầy, thì có thể đã bị rối loạn tiểu tiện.

  Nguyên nhân gây ra tình trạng khó tiểu sau sinh của phụ nữ sau sinh có thể chia thành hai mặt: thể chất và tinh thần. Một mặt, trong quá trình sinh nở, tử cung ép vào bàng quang và hệ thần kinh chậu, gây liệt cơ bàng quang, chậm và yếu trong chuyển động; sau khi sinh, áp lực trong chậu đột ngột giảm, gây ra hiện tượng ứ máu trong chậu; cộng với việc quá trình sinh nở kéo dài dẫn đến sự tiêu hao lớn của thể lực. Điều này dẫn đến khó khăn trong việc tiểu tiện. Mặt khác, mới làm mẹ có thể do vết thương vùng kín, sợ đau mà không dám dùng sức tiểu tiện; cũng có thể do không quen với môi trường sau sinh mà không thể tiểu tiện bình thường. Việc điều trị khó tiểu sau sinh chủ yếu là thông suốt, giúp mới làm mẹ dần thích ứng, triệu chứng sẽ dần biến mất.

Mục lục

1.Các nguyên nhân gây chậm tiểu tiện sau sinh là gì
2.Chậm tiểu tiện sau sinh dễ gây ra các biến chứng gì
3.Các triệu chứng điển hình của chậm tiểu tiện sau sinh là gì
4.Cách phòng ngừa chậm tiểu tiện sau sinh
5.Những xét nghiệm nào cần làm cho bệnh nhân chậm tiểu tiện sau sinh
6.Thực phẩm nên ăn và kiêng kỵ của bệnh nhân chậm tiểu tiện sau sinh
7.Phương pháp điều trị phổ biến của y học hiện đại cho chậm tiểu tiện sau sinh

1. Các nguyên nhân gây chậm tiểu tiện sau sinh là gì

  Có rất nhiều nguyên nhân gây chậm tiểu tiện sau sinh của phụ nữ mang thai, chủ yếu là do trong quá trình sinh nở tử cung nén bàng quang và hạch thần tọa chậu, gây liệt cơ bàng quang, vận động chậm và yếu; sau sinh áp lực trong chậu nội bộ giảm đột ngột, gây chảy máu trong chậu nội bộ; cộng với quá trình sinh nở kéo dài gây tiêu hao thể lực lớn, dẫn đến khó tiểu tiện. Cụ thể có các loại sau:

  )1)Cảm giác đau ở vết mổ có thể phản xạ gây ức chế cử động tiểu tiện, dẫn đến co thắt cơ trương niệu đạo, gây khó khăn trong việc tiểu tiện.

  )2)Bàng quang co giãn yếu, không nhạy cảm. Độ giãn cơ của bụng sau sinh suy giảm, bàng quang giảm co giãn. Nước tiểu trong bàng quang ứ lại càng nhiều, càng lâu, thì độ nhạy cảm và co giãn của bàng quang càng yếu, tạo thành vòng lặp xấu.

  )3)Viêm màng bàng quang phù nề hình thành đốm hoặc chảy máu.

  )4)Viêm bàng quang: Trong quá trình sinh nở dẫn tiểu, nước tiểu trong bàng quang không thể thải ra kịp thời gây nhiễm trùng vi khuẩn hình thành viêm bàng quang, làm nặng thêm chứng chậm tiểu tiện.

  )5)Các yếu tố tâm lý: Thay đổi môi trường, lo lắng, sợ hãi, sợ đau, căng thẳng tinh thần.

  )6)Các yếu tố thói quen: Thay đổi môi trường, không gian cá nhân hẹp, không quen排便 trên giường, quá căng thẳng, không thể tiểu tiện dễ dàng.

  )7)Giảm lượng nước uống: Tiêu thụ không đủ,大量sweat, chất lỏng cơ thể thải ra gây khó khăn trong việc tiểu tiện.

2. Chậm tiểu tiện sau sinh dễ gây ra các biến chứng gì

  Những người mẹ sau sinh có triệu chứng chậm tiểu tiện không chỉ bị ảnh hưởng đến co thắt tử cung mà còn dẫn đến tăng lượng máu chảy ra từ âm đạo, chậm tiểu tiện còn là một trong những yếu tố quan trọng gây nhiễm trùng hệ tiết niệu sau sinh. Do nước tiểu không thể thải ra hoặc thải nước tiểu bị hạn chế, vì vậy sẽ dẫn đến sự xuất hiện của các bệnh mới, thường gặp hai trường hợp sau:

  1.Tiền liệt tuyến sau nhiễm trùng niệu đạo: Do chậm tiểu tiện tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của vi khuẩn, dễ dàng gây nhiễm trùng niệu đạo, nhiễm trùng sau này khó chữa, dễ tái phát, làm gia tăng sự xấu đi của chức năng thận, ví dụ như bệnh nhân tiền liệt tuyến phì đại và bệnh nhân hẹp niệu đạo của phụ nữ, thường xuất hiện một phần chậm tiểu tiện, nhưng họ không có cản trở tiểu tiện tự nguyện, đối với bệnh nhân này cần được điều trị sớm, loại bỏ nước tiểu dư, kiểm soát nhiễm trùng niệu đạo hiệu quả, bảo vệ chức năng thận.

  2.Tiền liệt tuyến sau nhiễm trùng thận: Do chậm tiểu tiện làm tăng áp lực trong bàng quang, nước tiểu theo niệu quản ngược dòng, gây ứ nước thận, sau đó thực chất thận bị nén, thiếu máu, thậm chí hoại tử, cuối cùng dẫn đến suy thận mạn tính.

  Mặc dù chậm tiểu tiện sau sinh chỉ là triệu chứng nhỏ sau sinh của phụ nữ mang thai, nhưng nếu không được điều trị kịp thời, rất dễ gây ra các biến chứng nghiêm trọng, dẫn đến hậu quả nghiêm trọng. Triệu chứng虽小, nhưng không thể bỏ qua, khi phát hiện cần phải采取措施 ngay lập tức.

3. Các triệu chứng điển hình của chậm tiểu tiện sau sinh là gì

  Chậm tiểu tiện sau sinh có thể chia thành hai loại: chậm tiểu tiện cấp tính và chậm tiểu tiện mạn tính.

  1.Chậm tiểu tiện cấp tính

  Hiện ra là bàng quang phồng to急性, không thể tiểu tiện, thường kèm theo đau và lo lắng do cảm giác muốn tiểu rõ ràng.

  2.Chậm tiểu tiện mạn tính

  Biểu hiện bằng việc tiểu nhiều, cảm giác tiểu không hết, bụng dưới đầy, không comfortable, có thể xuất hiện tiểu rò rỉ, siêu âm cho thấy bàng quang còn lại nhiều nước tiểu.}}

4. Cách phòng ngừa ứ nước tiểu sau sinh

  Nữ sản phụ thường trong thời kỳ sinh thường4~6giờ có thể tiểu tiện tự nhiên, nếu sau một thời gian dài sau sinh vẫn không thể tiểu tiện bình thường và có cảm giác bàng quang sưng, sản phụ này rất có thể bị ứ nước tiểu. Các yếu tố gây ra ứ nước tiểu sau sinh rất nhiều, dưới đây giới thiệu một số yếu tố có thể gây ra triệu chứng này và cách xử lý.

  1.Sợ tiểu tiện

  Sau sinh, sản phụ hoặc do tổn thương âm hộ, sợ đau không dám用力 tiểu, dẫn đến tình trạng ứ nước tiểu.

  Cách xử lý: Trước hết, gia đình nên giúp sản phụ loại bỏ những lo lắng, khuyến khích cô ấy đứng dậy tiểu tiện.

  2.Thành bụng lỏng lẻo

  Do sự mở rộng liên tục của thành bụng trong thời kỳ mang thai, sau sinh thành bụng bị lỏng lẻo, sức ép bụng giảm, không có sức mạnh để tiểu tiện.

  Cách xử lý: Nếu phụ nữ mang thai hoạt động thể chất nhiều và tập luyện cơ bụng, ít nhất có thể giảm khả năng mắc bệnh này một cách nhất định.

  3.Sử dụng thuốc

  Sử dụng liều lượng lớn các loại thuốc giãn cơ và an thần trong thời kỳ mang thai hoặc trong quá trình sinh nở, như sử dụng magnesium sulfate và các loại thuốc atropin trong hội chứng tăng huyết áp ở phụ nữ mang thai, giảm sức căng của bàng quang và gây ra tình trạng ứ nước tiểu.

  Cách xử lý: Nếu là trường hợp này, chỉ cần dùng thuốc đúng liều hoàn toàn có thể giúp sản phụ tránh khỏi tình trạng ứ nước tiểu.

  4.Rối loạn chức năng thần kinh bàng quang

  Vết cắt hoặc rách âm hộ sau sinh gây ra tổn thương âm hộ đau đớn, làm rối loạn chức năng thần kinh của thần kinh điều khiển bàng quang, phản xạ gây co thắt cơ cơ quan bàng quang và gây ra tình trạng ứ nước tiểu sau sinh.

  Cách xử lý: Nếu bà mẹ mới sinh phát hiện mình có hiện tượng ứ nước tiểu, nên tìm kiếm sự giúp đỡ của bác sĩ một cách kịp thời, không nên để mặc nó tự nhiên. Thường thì chỉ cần uống nhiều nước tại nhà và thực hiện các phương pháp hỗ trợ đơn giản đã có thể làm giảm triệu chứng ứ nước tiểu.

5. Những xét nghiệm hóa học cần thiết để chẩn đoán ứ nước tiểu sau sinh

  Khi chẩn đoán ứ nước tiểu sau sinh, ngoài việc dựa vào các biểu hiện lâm sàng, còn cần借助 các phương pháp kiểm tra hỗ trợ. Các phương pháp kiểm tra chính có các loại sau:

    1、X-quang bụng có thể thấy膀胱 quá đầy, và từ đó chẩn đoán có urolithiasis hay không.

  2、Kiểm tra nước tiểu có thể phát hiện ra một lượng nhỏ hồng cầu và vi khuẩn.

6. Những điều nên ăn và tránh ăn trong chế độ ăn uống của bệnh nhân ứ nước tiểu sau sinh

  1、Uống nhiều nước, giữ cho mỗi ngày ít nhất15ml nước tiểu.

  2、Uống nhiều nước, giữ cho mỗi ngày ít nhất

  3、Tôm hùm, lúa mì, đậu xanh, hành tây trắng có thể giúp giảm các triệu chứng tiểu nhiều, tiểu gấp, tiểu đau.

  4、Tránh ăn các loại thực phẩm chua cay kích thích, như rượu mạnh, ớt, giấm nguyên chất, trái cây chua v.v.

  5、Tránh ăn cam quýt, vì cam quýt có thể gây ra nước tiểu có tính kiềm, có lợi cho sự phát triển của vi khuẩn.

  6、Caffeine có thể gây co thắt cổ tử cung và làm cho膀胱 xuất hiện đau co thắt, vì vậy nên uống ít cà phê.

7. Cách điều trị thông thường của y học hiện đại đối với tình trạng ứ nước tiểu sau sinh

  Y học cổ truyền cho rằng, nguyên nhân chính gây ra tình trạng ứ nước tiểu sau sinh là do sự rối loạn khí hóa của膀胱.

  Sức yếu: cơ thể yếu từ nhỏ, trong quá trình sinh nở bị tổn thương khí lực, hoặc mất máu quá nhiều, khí theo máu tiêu hao, dẫn đến khí phế vị yếu, trên yếu không thể kiểm soát dưới, không thể điều chỉnh thông qua đường nước, dưới truyền vào膀胱,膀胱 khí hóa không thuận lợi dẫn đến tiểu tiện không thông.

  Thận hư: Thiếu hụt di truyền từ trước, khí thận luôn hư, lại vì bị tổn thương khí thận trong thời kỳ sinh nở, khí dương thận không đủ, lửa môn suy yếu, bàng quang mất đi sự ấm áp, khí hóa bất lợi dẫn đến không thể tiểu tiện.

  Can uất: Tính cách u uất, sau khi sinh tình cảm không được thỏa mãn, khí can ứ kết, khí cơ bị chặn, bàng quang khí hóa bất lợi dẫn đến không thể tiểu tiện.

  Máu ứ: Thời gian chuyển dạ quá dài, bàng quang bị ép quá lâu, khí huyết lưu thông không thông suốt, bàng quang khí hóa bất lợi dẫn đến không thể tiểu tiện.

  Dựa trên nguyên nhân khác nhau, y học cổ truyền áp dụng điều trị phân biệt bệnh, dùng thuốc phù hợp.

  1. Khí hư

  Triệu chứng: Sau khi sinh không thể tiểu tiện, bụng dưới đầy và đau nhói, mệt mỏi, yếu kém, nói nhỏ, mặt trắng, lưỡi mỏng, mạch chậm yếu.

  Phương pháp điều trị: Bổ khí mạnh tinh, hóa khí hành nước.

  Thảo dược: Bổ khí thông bàng. Dược liệu chính: Thương tri mẫu, mạch môn, thông cǎo. Nếu sản phụ ra mồ hôi nhiều, khát khao cổ khô, thêm sinh địa, sa sâm, thảo sâm, ngũ vị tử; nếu có lưng gối mềm yếu, thêm 杜仲, bá cúc thiên.

  2. Thận hư

  Triệu chứng: Sau khi sinh không thể tiểu tiện, bụng dưới đầy và đau nhói, lưng gối mềm yếu, sắc mặt tối; lưỡi nhạt, màng nhầy mỏng, mạch chậm yếu.

  Phương pháp điều trị: Bổ thận warming, hóa khí hành nước.

  Thảo dược: Đàn sheng shen qiwan. Dược liệu chính: Pháo phụ tử, phục linh, tế thảo, shan ju yu, đỗ trọng, đỗ trọng, mộc hương, quan gui, thang niu chi, đất hoàng.

  Người bị sa hốp dưới, thêm黄芪, đảng sâm, bạch thuật, thăng ma; nếu đau lưng nghiêm trọng, thêm bá cúc thiên, đỗ trọng, tục đoạn.

  3. Khí trệ

  Triệu chứng: Sau khi sinh không thể tiểu tiện, bụng dưới đầy và đau nhói, tinh thần u uất, hoặc ngực胁 đầy và đau, bực bội không an; lưỡi bình thường, mạch xung.

  Phương pháp điều trị: Thường khí hành trệ, lợi nước thông tiểu.

  Thảo dược: Mộc thông trần. Dược liệu chính: Mộc qua, bạch thược, mộc thông, trắc sâm, đậu tiêu tử,甘草. Người có dương vượng khắc thổ,纳少便溏, thêm bạch thuật, phục linh, ý dĩ nhân, mộc hương, bạch thược.

  4. Máu ứ

  Triệu chứng: Sau khi sinh không thể tiểu tiện hoặc tiểu ra từng giọt, bụng dưới đầy và đau nhói, lạnh và nóng thất thường; lưỡi tối, màng nhầy mỏng, mạch thâm涩.

  Phương pháp điều trị:养血活血,祛瘀利尿。

  Thảo dược: Thảo dược gia vị bốn vật. Dược liệu chính: Đất hoàng chín, bạch thược, tri mẫu, mộc hương, diệp hạ, diệp mẫu, đào nhân, bắc khúc, trắc sâm,甘草 tiềm, mộc hương, mộc thông.

  Chữa bằng kim châm cứu, lấy các vị trí như âm ốc, trung lư 俞, trật biên và trung cực, quan nguyên, quất khúc. Thêm vào đó là điện kim, thông đến...1-2lần, sẽ hiệu quả.

Đề xuất: Bệnh结核 xương chậu , Viêm ruột tiêu hóa , Bệnh lao bàng quang , Chảy nước tiểu không kiểm soát đầy đủ , Viêm bàng quang xuất huyết , U nang thận đơn giản

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com