Y học cổ truyền cho rằng, nguyên nhân chính gây ra tình trạng ứ nước tiểu sau sinh là do sự rối loạn khí hóa của膀胱.
Sức yếu: cơ thể yếu từ nhỏ, trong quá trình sinh nở bị tổn thương khí lực, hoặc mất máu quá nhiều, khí theo máu tiêu hao, dẫn đến khí phế vị yếu, trên yếu không thể kiểm soát dưới, không thể điều chỉnh thông qua đường nước, dưới truyền vào膀胱,膀胱 khí hóa không thuận lợi dẫn đến tiểu tiện không thông.
Thận hư: Thiếu hụt di truyền từ trước, khí thận luôn hư, lại vì bị tổn thương khí thận trong thời kỳ sinh nở, khí dương thận không đủ, lửa môn suy yếu, bàng quang mất đi sự ấm áp, khí hóa bất lợi dẫn đến không thể tiểu tiện.
Can uất: Tính cách u uất, sau khi sinh tình cảm không được thỏa mãn, khí can ứ kết, khí cơ bị chặn, bàng quang khí hóa bất lợi dẫn đến không thể tiểu tiện.
Máu ứ: Thời gian chuyển dạ quá dài, bàng quang bị ép quá lâu, khí huyết lưu thông không thông suốt, bàng quang khí hóa bất lợi dẫn đến không thể tiểu tiện.
Dựa trên nguyên nhân khác nhau, y học cổ truyền áp dụng điều trị phân biệt bệnh, dùng thuốc phù hợp.
1. Khí hư
Triệu chứng: Sau khi sinh không thể tiểu tiện, bụng dưới đầy và đau nhói, mệt mỏi, yếu kém, nói nhỏ, mặt trắng, lưỡi mỏng, mạch chậm yếu.
Phương pháp điều trị: Bổ khí mạnh tinh, hóa khí hành nước.
Thảo dược: Bổ khí thông bàng. Dược liệu chính: Thương tri mẫu, mạch môn, thông cǎo. Nếu sản phụ ra mồ hôi nhiều, khát khao cổ khô, thêm sinh địa, sa sâm, thảo sâm, ngũ vị tử; nếu có lưng gối mềm yếu, thêm 杜仲, bá cúc thiên.
2. Thận hư
Triệu chứng: Sau khi sinh không thể tiểu tiện, bụng dưới đầy và đau nhói, lưng gối mềm yếu, sắc mặt tối; lưỡi nhạt, màng nhầy mỏng, mạch chậm yếu.
Phương pháp điều trị: Bổ thận warming, hóa khí hành nước.
Thảo dược: Đàn sheng shen qiwan. Dược liệu chính: Pháo phụ tử, phục linh, tế thảo, shan ju yu, đỗ trọng, đỗ trọng, mộc hương, quan gui, thang niu chi, đất hoàng.
Người bị sa hốp dưới, thêm黄芪, đảng sâm, bạch thuật, thăng ma; nếu đau lưng nghiêm trọng, thêm bá cúc thiên, đỗ trọng, tục đoạn.
3. Khí trệ
Triệu chứng: Sau khi sinh không thể tiểu tiện, bụng dưới đầy và đau nhói, tinh thần u uất, hoặc ngực胁 đầy và đau, bực bội không an; lưỡi bình thường, mạch xung.
Phương pháp điều trị: Thường khí hành trệ, lợi nước thông tiểu.
Thảo dược: Mộc thông trần. Dược liệu chính: Mộc qua, bạch thược, mộc thông, trắc sâm, đậu tiêu tử,甘草. Người có dương vượng khắc thổ,纳少便溏, thêm bạch thuật, phục linh, ý dĩ nhân, mộc hương, bạch thược.
4. Máu ứ
Triệu chứng: Sau khi sinh không thể tiểu tiện hoặc tiểu ra từng giọt, bụng dưới đầy và đau nhói, lạnh và nóng thất thường; lưỡi tối, màng nhầy mỏng, mạch thâm涩.
Phương pháp điều trị:养血活血,祛瘀利尿。
Thảo dược: Thảo dược gia vị bốn vật. Dược liệu chính: Đất hoàng chín, bạch thược, tri mẫu, mộc hương, diệp hạ, diệp mẫu, đào nhân, bắc khúc, trắc sâm,甘草 tiềm, mộc hương, mộc thông.
Chữa bằng kim châm cứu, lấy các vị trí như âm ốc, trung lư 俞, trật biên và trung cực, quan nguyên, quất khúc. Thêm vào đó là điện kim, thông đến...1-2lần, sẽ hiệu quả.