Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 177

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Phản流 bàng quang niệu quản và bệnh thận suy do phản流 ở trẻ em

  Phản流 bàng quang niệu quản ở trẻ em (VUR) là tình trạng nước tiểu ngược dòng từ bàng quang vào niệu quản và thận túi khi đi tiểu. Bệnh thận suy do phản流 (RN) là tình trạng do phản流 bàng quang niệu quản và phản流 nội thận kèm theo nhiễm trùng đường tiết niệu tái phát, dẫn đến hình thành sẹo, teo, và rối loạn chức năng thận. Nếu không được điều trị và điều chỉnh kịp thời, có thể phát triển thành suy thận mạn tính. Phản流 bàng quang niệu quản không chỉ xảy ra ở trẻ em mà còn tiếp tục đến adulthood dựa trên cơ sở nhiễm trùng đường tiết niệu tái phát, dẫn đến tổn thương chức năng thận. Nhiều tài liệu cho thấy, RN là một trong những nguyên nhân chính gây suy thận cuối cùng.

Mục lục

1.Nguyên nhân gây phản流 bàng quang niệu quản và bệnh thận suy do phản流 ở trẻ em là gì
2.Phản流 bàng quang niệu quản và bệnh thận suy do phản流 ở trẻ em dễ dẫn đến những biến chứng gì
3.Các triệu chứng điển hình của phản流 bàng quang niệu quản và bệnh thận suy do phản流 ở trẻ em
4.Cách phòng ngừa phản流 bàng quang niệu quản và bệnh thận suy do phản流 ở trẻ em
5.Những xét nghiệm nào cần làm cho bệnh nhân phản流 bàng quang niệu quản và bệnh thận suy do phản流 ở trẻ em
6.Điều cần kiêng kỵ trong ăn uống của bệnh nhân phản流 bàng quang niệu quản và bệnh thận suy do phản流 ở trẻ em
7.Phương pháp điều trị phổ biến của y học hiện đại cho phản流 bàng quang niệu quản và bệnh thận suy do phản流 ở trẻ em

1. Nguyên nhân gây phản流 bàng quang niệu quản và bệnh thận suy do phản流 ở trẻ em là gì

  Phản流 bàng quang niệu quản ở trẻ em là tình trạng nước tiểu từ bàng quang ngược dòng vào niệu quản và thận túi. Bệnh thận suy do phản流 bàng quang niệu quản và phản流 nội thận kèm theo nhiễm trùng đường tiết niệu tái phát, dẫn đến hình thành sẹo, teo, và rối loạn chức năng thận. Nếu không được điều trị và điều chỉnh kịp thời, có thể phát triển thành suy thận mạn tính. Phản流 bàng quang niệu quản không chỉ xảy ra ở trẻ em mà còn tiếp tục đến adulthood dựa trên cơ sở nhiễm trùng đường tiết niệu tái phát, dẫn đến tổn thương chức năng thận. Nhiều tài liệu cho thấy RN là một trong những nguyên nhân chính gây suy thận cuối cùng.

  Nguyên nhân gây phản流 bàng quang niệu quản ở trẻ em:

  Mecanism chính gây phản流 bàng quang niệu quản ở trẻ em là sự bất thường ở van nối bàng quang niệu quản, theo nguyên nhân gây ra có thể chia thành hai loại sau:

  1t原发性

  Hiện nay phổ biến nhất, là cơ chế không hoàn chỉnh của van bàng quang niệu quản bẩm sinh, bao gồm niệu quản dưới mạc bàng quang ngắn hoặc nằm ngang, van mở niệu quản bất thường, cơ tráng cơ ba góc bàng quang mỏng, yếu, và các bất thường bìa waldeyer bẩm sinh.53%trường hợp là do rối loạn chức năng cơ bàng quang gây phản流.

  2, thứ phát

  Các yếu tố gây rối loạn chức năng鞘 Waldeyer bao gồm nhiễm trùng đường tiết niệu, tắc nghẽn cổ tử cung và dưới niệu đạo, chấn thương, mang thai, v.v. Tỷ lệ nhiễm trùng đường tiết niệu ở trẻ em có phản流 lên đến30%~50%. Khi nhiễm trùng đường tiết niệu, đoạn niệu quản bàng quang do viêm, sưng, biến dạng mà mất đi chức năng van bình thường. Các vi khuẩn nguyên nhân chính của nhiễm trùng đường tiết niệu, vi khuẩn E. coli trần dễ dàng kết hợp với tế bào biểu mô niệu đạo mà suy yếu chức năng co bóp của niệu quản, gây ra phản流, sau khi kiểm soát nhiễm trùng, phản流 có thể dần biến mất, nếu xác định2Thời gian kéo dài và tái phát, phản流 sẽ không dễ dàng loại bỏ. Những người bị dị dạng đường tiết niệu kết hợp với phản流 chiếm khoảng40%~70%。Ngoài ra, chức năng niệu quản bàng quang không đầy đủ, như thiếu hụt thần kinh tủy sống nguyên phát, bao gồm tràn dịch màng cứng não, khoảng 0%~19%trường hợp xảy ra phản流 niệu quản ở trẻ em.

2. Bệnh nhân trẻ em bị phản流 niệu quản và bệnh thận niệu quản dễ gây ra những biến chứng gì?

  Phản流 niệu quản và thận ở trẻ em (VUR) là hiện tượng nước tiểu khi đi tiểu ngược dòng từ bàng quang vào niệu quản và thận. Bệnh thận niệu quản phản流 là do phản流 niệu quản và phản流 nội thận kèm theo nhiễm trùng đường tiết niệu tái phát, dẫn đến sẹo thận, teo thận, rối loạn chức năng thận. Nếu không được điều trị và điều chỉnh kịp thời, có thể phát triển thành suy thận mạn tính. Các biến chứng phổ biến bao gồm:

  1, sẹo thận

  Hiện tượng phản流 niệu quản và thận ở trẻ em làm tăng nguy cơ tổn thương thận khi nhiễm trùng đường tiết niệu, từ đó tăng nguy cơ hình thành sẹo thận.

  2, tăng huyết áp

  Bệnh thận niệu quản phản流 là một trong những bệnh phổ biến nhất gây tăng huyết áp ở trẻ em, tỷ lệ mắc tăng huyết áp ở trẻ em bị VUR lên đến20%, nguyên nhân gây bệnh có thể liên quan đến renin-Hệ thống angiotensin và Na+/K+Hoạt tính ATP酶 liên quan. Dự đoán yếu tố nguy cơ của tăng huyết áp gặp khó khăn, vì vậy việc theo dõi định kỳ vẫn là phương pháp duy nhất để phát hiện nhóm người bị tăng huyết áp, việc đo renin trong máu không thể dự đoán được sự xuất hiện của tăng huyết áp.

  3, suy thận mạn tính

  VUR và bệnh thận niệu quản do đó gây ra đã dẫn đến suy thận mạn tính, tỷ lệ mắc ESRD do suy thận niệu quản ở Mỹ5.7-22%Tại New Zealand, bệnh thận niệu quản chiếm tỷ lệ11.3%Trong mười năm qua, do đã nâng cao nhận thức và điều trị bệnh VUR, tỷ lệ mắc bệnh thận niệu quản cuối cùng đã giảm rõ rệt.

3. Bệnh nhân trẻ em bị phản流 niệu quản và bệnh thận niệu quản có những triệu chứng điển hình nào?

  Trẻ em thường có biểu hiện không đặc hiệu của nhiễm trùng đường tiết niệu và反流, bao gồm sốt, mệt mỏi, buồn ngủ, chán ăn, nôn mửa, chậm phát triển và tăng trưởng; cũng có thể có đau thắt lưng và đau ở vùng thận; nếu có nhiễm trùng thứ phát, sẽ xuất hiện các triệu chứng tiểu nhiều, tiểu gấp, tiểu đau; khi nhiễm trùng nghiêm trọng, có thể xuất hiện nước tiểu có mủ; thỉnh thoảng sau khi làm việc mệt mỏi cũng có thể xuất hiện đau nhức; những người có hình thành sẹo thận có thể đến khám vì tăng huyết áp, hậu quả nghiêm trọng nhất là hình thành sẹo viêm thận thận quản, dẫn đến tăng huyết áp thứ phát và suy thận mạn tính, trong khi kiểm tra thể chất ngoài việc có thể sờ thấy thận to ra, còn có thể sờ thấy ống dẫn nước tiểu to ra, vùng thận có thể có đau nhẹ khi đập nhẹ, những người có phản流 thận niệu quản hai bên có thể có các triệu chứng suy thận.

4. Cách phòng ngừa hội chứng回流 niệu quản và bệnh thận回流 ở trẻ em như thế nào

  Phòng ngừa và điều trị hội chứng回流 niệu quản ở trẻ em chủ yếu là ngăn ngừa tổn thương thận và sự tiến triển của tổn thương thận, quan trọng nhất là ngăn chặn sự回流 của nước tiểu và kiểm soát nhiễm trùng.

  Bệnh thận回流 không có liệu pháp đặc hiệu, vì vậy khi nghi ngờ bệnh này nên đến bệnh viện có điều kiện tốt sử dụng thiết bị hiện đại để争取 chẩn đoán sớm, điều trị sớm, kiểm soát nhiễm trùng và tăng huyết áp, protein niệu, khi vào tình trạng suy thận nên ăn uống ít protein chất lượng cao để làm chậm sự tiến triển của suy thận cuối cùng.

5. Bệnh nhân trẻ em bị hội chứng回流 niệu quản và bệnh thận回流 cần làm các xét nghiệm hóa học nào

  Do triệu chứng khi chẩn đoán hội chứng回流 niệu quản (VUR) thường không rõ ràng hoặc chỉ có biểu hiện không đặc hiệu, vì vậy việc chẩn đoán cần dựa vào kiểm tra hình ảnh. Các kiểm tra thường dùng như sau:

  Kiểm tra phòng thí nghiệm

  Kiểm tra nước tiểu thông thường bằng kính hiển vi hoặc quét điện tử: Nếu thấy tế bào biểu mô thận và hồng cầu bất thường tăng, nên suy đoán có bệnh thận回流. Protein niệu có thể là triệu chứng đầu tiên của bệnh nhân bị bệnh thận回流. Đo protein niệu micro (bao gồm nước tiểu beta2-Microglobulin, alpha1-Microglobulin, protein liên kết retinol, protein niệu và N-Acet-Sự tăng lượng định lượng beta-glucuronidase (NAG) có lợi rất lớn cho việc chẩn đoán sớm bệnh thận回流 và hình thành vết sẹo thận; thấy tổn thương thận nghiêm trọng thì có sự giảm của tốc độ lọc cầu thận. Nước tiểu Tamm-Sự giảm lượng protein Horsfall phản ánh tổn thương chức năng thận tubulo, viêm thận niệu quản mạn tính, và tổn thương thận thực chất mạn tính đều thấy giảm rõ ràng.

  Các xét nghiệm hỗ trợ khác

  1Chụp siêu âm: Chụp siêu âm thực thời được sử dụng để chẩn đoán sàng lọc回流, nếu thấy niệu quản, túi thận mở rộng, nên suy đoán có sự tồn tại của回流, hiện nay có sử dụng siêu âm Doppler màu để chụp, sau khi bàng quang đầy, quan sát tình trạng回流 trong thời gian tiểu, có thể quan sát vị trí mở của niệu quản, có lợi cho chẩn đoán sớm, phương pháp an toàn, không gây tổn thương và đau đớn.

  2Chụp ảnh niệu quản radio-nhân tố có thể xác định chính xác có回流 hay không, nhưng không đủ chính xác để xác định cấp độ回流, chỉ có thể được sử dụng làm nghiên cứu theo dõi. Chụp niệu quản qua tĩnh mạch có thể hiển thị rõ ràng hình dạng thận, thông qua hình ảnh của hình dạng thận, có thể tính toán độ dày của thận thực chất và tình trạng phát triển của thận, nhưng một mặt, siêu âm đơn giản và dễ thực hiện hơn.

  3扫描肾核素(DMSA) có thể hiển thị rõ ràng tình trạng vết sẹo thận, được sử dụng để theo dõi bệnh nhân có hình thành vết sẹo mới hay không, và có thể đánh giá chức năng thận cầu và thận tubulo, xác định chức năng thận từng phần, so sánh chức năng thận trước và sau phẫu thuật.

6. Bệnh nhân trẻ em bị hội chứng回流 niệu quản và bệnh nhân bị bệnh thận回流 nên chú ý ăn uống như thế nào

  Bệnh nhân trẻ em bị hội chứng回流 niệu quản và bệnh nhân bị bệnh thận回流 nên chú ý ăn nhiều thận lợn, rau cần, hạt hạnh nhân và các loại hạt, uống nhiều nước, uống ít rượu, tập thể dục hợp lý, có thể làm massage cột sống. Các kiêng kỵ trong ăn uống như sau:

  1dưới đây là

  Doanh lượng purin lớn trong cơ thể代谢 sẽ tăng gánh nặng cho thận, đặc biệt là bệnh nhân viêm khớp痛风, chế độ ăn nhiều purin sẽ gây ra cơn tấn công痛风 và làm nặng thêm tình trạng viêm khớp痛风. Cà chua, rau bina, hạt đậu phộng, nước dùng gà, các loại nước dùng thịt, thịt đầu lợn, cá sardine và nội tạng động vật đều chứa nhiều purin, vì vậy nên hạn chế ăn uống chặt chẽ. Thịt nạc cũng chứa purin, khi ăn có thể đun sôi thịt trong nước, bỏ nước dùng và ăn.

  2、补充维生素

  Cung cấp đầy đủ vitamin và vi chất. Vitamin B, vitamin C và kẽm, canxi, sắt... có thể bảo vệ thận.

  3、适当饮食高纤维素饮食

  Chất xơ cao giúp duy trì sự thông thường của phân, loại bỏ độc tố, duy trì sự cân bằng chuyển hóa của cơ thể. Người bệnh thận nên ăn nhiều ngũ cốc thô, như bột ngô, bột lúa mạch, khoai sắn, bào ngư, một số trái cây, rau quả...

7. Western treatment methods for pediatric vesicoureteral reflux and reflux nephropathy

  Bàng quang输尿管 phản流 được chia thành hai loại: nguyên phát và thứ phát. Loại前者 là do van hoạt động phát triển bẩm sinh không hoàn chỉnh, loại后者 thì phát sinh do tắc nghẽn niệu đạo dưới, như van hậu môn niệu đạo, bàng quang thần kinh,... Bàng quang输尿管 phản流 có mối quan hệ mật thiết với nhiễm trùng niệu đạo và sẹo thận thận. Phản流 có thể dẫn đến tăng huyết áp và suy thận. Điều trị bệnh này chủ yếu là ngăn chặn sự phản流 của nước tiểu và kiểm soát nhiễm trùng, ngăn cản sự tổn thương thêm chức năng thận.

  1、内科治疗

  内科治疗按VUR的不同分级采用治疗措施。

  (1)Ⅰ、Ⅱ度:治疗感染和长期服药预防。可用SMZCo治疗,按SMZ5~10mg/Kg,TMP1~2mg/kg计算,睡前顿服,连服一年以上。预防感染有效,每3月须作尿培养一次,每年做核素检查或排尿性膀胱造影,观察反流程度,每两年做静脉造影观察肾瘢痕形成情况。反流消失后仍须每3—6个月做尿培养一次,因为反流有时可为间歇。此外,应鼓励饮水、睡前派尿两次减轻膀胱内压,保持大便通常和按时大便。

  (2)Ⅲ度:处理同Ⅰ、Ⅱ度,但须每隔6个月检查一次反流,每年做静脉肾盂造影。

  (3)Ⅳ、Ⅴ度:应在预防性服药后手术矫整。

  2、外科治疗

  VUR外科治疗方法多为整形手术。手术指征为:

  ①Ⅳ度以上反流;

  ②Ⅲ度以下先予内科观察治疗,有持续反流和新瘢痕形成则应手术;

  ③反复泌尿道感染经积极治疗6个月反流无改善者;

  ④并有尿路梗阻者。

  Hiện nay在国外盛行注射疗法,此方法仅短时麻醉,需短期住院或不须住院,易被父母接受。

Đề xuất: 小儿肾小球疾病 , Viêm thận mạn tính liên quan đến virus viêm gan B ở trẻ em , Bệnh综合征 bệnh lý thận ở trẻ em , 1týp đái tháo đường bệnh thận , 阿米巴结肠炎 , Viêm niệu quản ngược dòng

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com