tế bào carcinoid胰岛 (Carcinoid) là u起源于EC tế bào, có chức năng tiết5-5-hydroxytryptamine (5-HT) hoặc5-5-hydroxytryptamine (5-HTP) và các hormone khác, một số bệnh nhân có thể xuất hiện hội chứng carcinoid (Carcinoidsyndrome) trên lâm sàng, thuộc một loại ung thư ác tính thấp, phát triển chậm. Cách đây lâu lắm,1907năm, Oberndorfer lần đầu tiên đề xuất carcinoid là một loại ung thư ruột腺 phát triển chậm, và đưa ra từ carcinoid này.1953năm, trong tổ chức carcinoid đã phát hiện có5-serotonin tồn tại và là chất sinh học hoạt tính gây hội chứng carcinoid. Williams chia carcinoid thành ruột trước, ruột trung và ruột sau3loại, trong đó carcinoid ruột trước tiết5-HT、5-HTP, peptide hoạt tính mạch máu và hormone peptit, gây hội chứng carcinoid không điển hình; ví dụ, carcinoid ruột trung như carcinoid ống đào thải tiết5-HT có hội chứng carcinoid điển hình; trong khi đó, carcinoid ruột hậu không có chức năng. Tế bào carcinoid胰岛 khác với carcinoid ruột trung, khi gây hội chứng carcinoid không nhất thiết chỉ ra rằng gan có sự di căn carcinoid.
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
tế bào carcinoid胰岛
- Mục lục
-
1. Nguyên nhân gây bệnh của tế bào carcinoid胰岛
2. Tế bào carcinoid胰岛 dễ dẫn đến các biến chứng gì
3. Các triệu chứng điển hình của tế bào carcinoid胰岛
4. Cách phòng ngừa tế bào carcinoid胰岛
5. Các xét nghiệm hóa học cần làm cho tế bào carcinoid胰岛
6. Đồ ăn nên và không nên ăn của bệnh nhân tế bào carcinoid胰岛
7. Phương pháp điều trị tế bào carcinoid胰岛 thường quy của y học phương Tây
1. Nguyên nhân gây bệnh của tế bào carcinoid胰岛
viêm tụy tế bào carcinoid (Carcinoid) là u起源于EC tế bào, EC tế bào có đặc điểm của tế bào APUD, phân bố rộng rãi trong ruột non, tụy tạng và phổi. Khi carcinoid体积较小,chiều dài không vượt quá3.5cm thì thường không gây ra các triệu chứng và dấu hiệu;而当类癌体积较大时,由于产生大量的5-HT và các loại hormone amin và peptit, khiến gan không thể代谢 và灭活这些类癌的分泌产物有效地,因此5-HT、5-HTP, bradykinin, polypeptit胰 v.v. đều vào tuần hoàn cơ thể; ngoài ra, khi ung thư alpha di căn đến gan, hormone được tiết ra bởi ung thư di căn trong gan có thể vào tuần hoàn cơ thể mà không qua chuyển hóa của tế bào gan, và tác động trực tiếp đến tế bào đích, từ đó xuất hiện hội chứng alpha.
2. ung thư tế bào alpha dễ dẫn đến những biến chứng gì
Bên cạnh ung thư tế bào alpha và u, đôi khi cũng có thể có biểu hiện tăng cường chức năng hormone nội tiết khác, như insulin, glucagon, hormone tăng trưởng, parathormone, hormone kích thích tuyến thượng thận v.v., thường có biểu hiện đặc trưng để phân biệt. Trong giai đoạn muộn của ung thư alpha và u, cũng có thể xuất hiện các biểu hiện ác tính như suy giảm cân, thiếu máu, thiếu protein máu v.v.
3. ung thư tế bào alpha có những triệu chứng典型 nào
Bệnh này thường không có triệu chứng hoặc không có triệu chứng đặc hiệu trong giai đoạn đầu; khi bệnh nhân xuất hiện đỏ da mặt phát작典型 và phản ứng phát tác, khó chữa khỏi, nên suy nghĩ về khả năng của bệnh này, khi bệnh nhân có đỏ da mặt đồng thời với nhịp tim nhanh, hạ huyết áp, hen phế quản, khó thở, đau bụng, tiêu chảy v.v. biểu hiện của hội chứng alpha, còn hỗ trợ hơn nữa trong việc chẩn đoán bệnh này.
Đối với bệnh nhân bị nghi ngờ hội chứng alpha, có thể làm xét nghiệm trong phòng thí nghiệm như thử nghiệm sàng lọc sơ bộ, nước tiểu5-đo HIAA, trong mô u5-đo HT, sử dụng siêu âm, CTMRCI và ERCP v.v. kỹ thuật kiểm tra định vị, cung cấp tài liệu chẩn đoán cho việc lập kế hoạch phẫu thuật.
ung thư tế bào alpha có thể có biểu hiện của hội chứng alpha典型: đỏ da mặt phát작, hạ huyết áp, phù quanh mắt và nước mắt.
1、redness of the skin in paroxysm (Intermittent flushing):thường xảy ra ở khuôn mặt, cổ và ngực trước, cũng có thể lan tràn khắp cơ thể, sự xuất hiện của đỏ da mặt thường có tính phát작, xuất hiện đột ngột, màu đỏ tươi hoặc đỏ sẫm, kéo dài từ vài phút đến1~2ngày khác nhau, nhưng ở người da đen hoặc da sẫm màu, sự thay đổi màu da có thể không rõ ràng, nếu bệnh trạng kéo dài, thì tại các vị trí thường xuyên phát tác có thể xuất hiện sự thay đổi da cố định, da có nhiều mạch máu nhỏ giãn to, da có màu đỏ sẫm, các yếu tố ảnh hưởng đến sự xuất hiện của đỏ da mặt có thể có: uống rượu, đau đớn, thay đổi cảm xúc và hoạt động thể lực, v.v. có thể gây đỏ da mặt, adrenalin và norepinephrine cũng có thể thúc đẩy sự phát tác; việc sử dụng α-Chất ức chế adrenalin có thể ngăn ngừa sự xuất hiện của đỏ da mặt, đồng thời khi发作 đỏ da mặt, bệnh nhân thường có nhịp tim nhanh, hạ huyết áp, phù quanh mắt và các triệu chứng ở đường tiêu hóa, phổi.
2、dấu hiệu hệ tim mạch:Khi bệnh nhân xuất hiện đỏ da mặt, có thể kèm theo nhịp tim nhanh, hạ huyết áp thậm chí sốc; giai đoạn muộn có thể xảy ra bệnh lý van tim hoặc suy tim phải do phù phổi.
3、dấu hiệu hệ hô hấp:có20~30% bệnh nhân có thể xuất hiện hen phế quản và khó thở đồng thời với sự xuất hiện của đỏ da mặt phát작, tương tự hen phế quản, cơ chế của nó là5-HT và các chất khác gây co thắt cơ trơn phế quản.
4、dấu hiệu hệ tiêu hóa:bệnh nhân có thể có các triệu chứng khác nhau như đau bụng, đầy bụng, tiêu chảy, đau bụng thường liên quan đến u nguồn gốc và/hoặc liên quan đến vị trí của ung thư di căn, và sự nén và phá hủy các mô xung quanh khi khối u增大, tiêu chảy thường là nước, nghiêm trọng hơn1天可达10~20次,应注意与WDHA综合征的鉴别。
5、眼眶周围水肿,结合膜出血,流泪,多伴随皮肤潮红出现。
6、其他症状:伴随胰岛细胞类癌,有时亦可有其他内分泌激素功能亢进的表现,如胰岛素,胰高血糖素,生长激素,甲状旁腺素,促肾上腺皮质激素等,一般都有相应的特征性表现可供鉴别,在类癌的晚期,也可出现消瘦,贫血,低蛋白血症等恶液质表现。
4. 胰岛细胞类癌应该如何预防
目前对于本病无有效预防措施,故早发现、早诊断是本病防治的关键。建议定期每年做一次全身体检。若有B超或CT、MRI发现有异常包块,则需要考虑本病的可能性。一旦怀疑本病可疑性的同时需要立即进行手术切除并做病理学检查明确肿瘤性包块性质。
5. 胰岛细胞类癌需要做哪些化验检查
1、粗筛试验
在滤纸上滴一滴病人的尿,再滴加偶氮P-二硝基苄胺(P-nitroanilinediazo)如呈现红色,提示尿中5-羟吲哚乙酸(5-HIAA)增多,支持本病的诊断;如为紫色,则属嗜铬细胞瘤。
2、尿中5-HIAA测定
由于99%的5-HT的体内转变成5-HIAA后经尿排出,故测定24小时尿中5-HIAA总量,有助于诊断本病,正常人24小时尿中5-HIAA总量为10.5~42.0μmol,多数病人尿5-HIAA大于158μmol/24小时,若大于263μmol/24小时,具有确诊价值。
3、肿瘤组织中5-HT测定
类癌组织中5-HT含量明显升高,较尿中测定5-HIAA法更为敏感。
应用B超,CT,MRI以及ERCP等检查,有助于了解胰岛细胞类癌的部位,大小和数目,为制订手术方案提供定位诊断资料。
6. 胰岛细胞类癌病人的饮食宜忌
1、胰腺癌手术后吃哪些食物对身体好
饮食首先要选择富含营养,易消化,少刺激性、低脂肪的饮食,可给高蛋白,多碳水化合物的食物,如奶类、鱼肉、肝、蛋清、精细面粉食品、藕粉、果汁、菜汤、粳米等。并配合具有软坚散结,疏肝理气的食物,如山楂、麦芽、苡仁米、神曲、赤豆、荠菜、麦冬、木香、瓜蒌、当归、黄芪、党参、银花、海带、海藻、紫菜等。应常用补益气血、健脾和胃之晶,如糯米、赤豆、蚕豆、山药、枸杞、淡菜、无花果、榛子、牛奶、菱角粉等。
2、Những thực phẩm không nên ăn sau khi phẫu thuật ung thư tụy
Tránh uống rượu say, ăn no, uống rượu và chế độ ăn nhiều chất béo. Hạn chế hoặc không ăn thịt mỡ, trứng cá, não, mỡ, rán chiên, thực phẩm khó tiêu hóa, kiêng ăn tỏi, ớt, hành, ớt red, kiêng thuốc lá và rượu.
7. Phương pháp điều trị tiêu chuẩn của y học phương Tây đối với ung thư tế bào beta tụy
I. Điều trị phẫu thuật
Tương tự như các khối u nội tiết chức năng khác, việc cắt bỏ khối u sớm là phương pháp điều trị ưu tiên hàng đầu của bệnh này; nguyên tắc phẫu thuật và cách chọn lựa cũng vậy. Tuy nhiên, bệnh này ngay cả khi đã di chuyển, nếu có thể cắt bỏ ổ ung thư ác tính nguyên phát, cũng có thể làm giảm hoặc loại bỏ các triệu chứng, đối với các khối u ác tính đa trung tâm hoặc di căn không phù hợp với việc cắt bỏ điều trị tận gốc, việc cắt bỏ phẫu thuật tùy thuộc vào tụy hoặc gan cũng có một hiệu quả nhất định.
II. Điều trị nội khoa
1、 ít sử dụng hoặc tránh sử dụng các loại thuốc có thể kích thích5-thuốc giải phóng HT
Họ có: morphine, halothane, dextran, polymyxin và vân vân. Đồng thời cũng nên tránh hoặc giảm thiểu việc uống rượu, dao động cảm xúc và hoạt động thể chất mạnh mẽ, các yếu tố dễ dàng kích thích hội chứng ung thư tế bào ác tính.
2、 ứng dụng histamine1và histamine2nghịch chủng để ức chế sự tiết histamine và hormone peptid của ung thư tế bào ác tính
(1)Methysergide (methysergide): Dùng để điều trị trong thời gian tấn công của hội chứng ung thư tế bào ác tính, dùng1~4mg1lần tiêm truyền tĩnh mạch; hoặc dùng10~20mg thêm100~200ml nước muối sinh lý, trong1~2giờ tiêm truyền tĩnh mạch, có thể kiểm soát các triệu chứng như hồng ban, hen suyễn và tiêu chảy.
(2)Cyproheptadine (cyproheptadine); uống mỗi lần4~8mg, mỗi ngày3~4lần, có thể làm giảm triệu chứng, đạt được mục đích điều trị giảm nhẹ.
3、 ức chế enzym hydroxy hóa tryptophan
Loại thuốc này có thể ức chế hoạt tính của enzym hydroxy hóa tryptophan, từ đó giảm5-HT tổng hợp, làm giảm triệu chứng của bệnh này.
(1)Parachlophenylalanine (parachlophenylalanine) mỗi lần1g, mỗi ngày3~4lần, uống.
(2)Methylodpa (methylodpa): Đối với sự tiết5-Ung thư tế bào tế bào tụy của hydroxytryptophan có thể được điều trị bằng thuốc này, uống mỗi lần 0.25~0.5g, mỗi ngày4lần.
4、 somatostatin
Có thể ức chế mạnh mẽ sự giải phóng hormone nội tiết, được áp dụng cho bệnh nhân ung thư tế bào endocrine tụy, có thể ức chế hồng ban do kích thích của pentagastrin.
5、 hóa trị liệu:
Áp dụng thuốc hóa trị liệu như5-Fu, cyclophosphamide� có thể làm giảm triệu chứng của bệnh này, nhưng hiệu quả điều trị较差.
Đề xuất: Ung thư túi tuyến tụy , U pancreozymin , kháng insulin và hội chứng chuyển hóa , U polypeptit tụy , Tuyến tụy lạc vị , Ung thư mỡ gan nguyên phát