Bệnh u nhày ruột non平滑肌肉瘤 là u từ lớp cơ màng nhày hoặc lớp cơ nguyên chất của ruột non, hoặc từ lớp cơ của thành mạch máu ruột non, là u cơ. Dựa trên đặc điểm tổ học, được phân loại thành u cơ nhày, u cơ nhày mięn, và u cơ nhày biểu mô,后者 rất hiếm gặp. U cơ nhày và u cơ nhày mięn không có sự khác biệt rõ ràng, khó phân biệt tính chất bằng mắt thường, vì vậy trong lâm sàng thường được thảo luận chung.
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
Bệnh u nhày ruột non平滑肌肉瘤
- Mục lục
-
1.Những nguyên nhân gây bệnh u nhày ruột non平滑肌肉瘤 là gì
2.Bệnh u nhày ruột non平滑肌肉瘤 dễ dẫn đến những biến chứng gì
3.Những triệu chứng điển hình của bệnh u nhày ruột non平滑肌肉瘤 là gì
4.Cách phòng ngừa bệnh u nhày ruột non平滑肌肉瘤 như thế nào
5.Bệnh u nhày ruột non平滑肌肉瘤 cần làm những xét nghiệm nào
6.Những điều cần tránh và cần ăn uống của bệnh nhân ung thư cơ trơn đường ruộtTwelve fingered intestine
7.Phương pháp điều trị truyền thống của y học phương Tây đối với ung thư cơ trơn đường ruộtTwelve fingered intestine
1. Đôi điều về nguyên nhân gây bệnh của ung thư cơ trơn đường ruộtTwelve fingered intestine
Một, phân loại bệnh lý:Dựa trên cách phát triển của ung thư cơ trơn đường ruộtTwelve fingered intestine, loại bệnh lý có thể phân loại thành4Loại: loại ngoài lòng ruột, loại trong lòng ruột, loại cả ngoài lòng và trong lòng ruột và loại giữa tường. Ung thư cơ trơn chủ yếu gặp ở loại ngoài lòng ruột và loại cả ngoài lòng và trong lòng ruột.
Hai, hình thái bệnh lý:U này thường là đơn phát, hiếm khi đa phát. Quan sát bằng mắt thường thấy khối u có hình nốt, biên giới rõ ràng, không có màng xơ bao bọc. Mặt cắt có màu xám trắng, chất mềm. Khi u xuất huyết có thể hình thành biến đổi dạng囊,囊腔 thường có ống dẫn thông với lòng ruột. Quan sát dưới kính hiển vi thấy u được组成 từ các tế bào cơ trơn phân hóa kém, tế bào u có mật độ trung bình hoặc cao, hình lục giác hoặc không đều. Tế bào u có nhân lớn và có sắc tố sâu, hình dáng đa dạng và đa hình, số lượng phân ly hạt nhân tăng là dấu hiệu của u cơ trơn. Ít hơn 50% thấy xâm lấn xung quanh u.
Ba, tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh lý:phân biệt u lành tính và ác tính không có tiêu chuẩn thống nhất. Theo nhận định chung, kích thước của u lớn hơn10cm hoặc đã có di chuyển, có thể chẩn đoán là u mềm; đường kính lớn hơn8cm, cứng, máu cung cấp phong phú, khả năng là u mềm lớn. Kiểm tra bệnh lý nhanh chóng trong phẫu thuật đôi khi khó xác định chính xác lành tính hoặc ác tính, nên sử dụng lát bệnh lý sáp để quan sát số lượng phân ly hạt nhân làm cơ sở chính của chẩn đoán.
1、số lượng phân ly hạt nhân ở mỗi trường hợp nhìn dưới kính hiển vi nhiều hơn2thì là ác tính.
2、mỗi10số lượng phân ly hạt nhân ở mỗi trường hợp nhìn dưới kính hiển vi vượt qua5vòng hạt tròn là u mềm.
3、mỗi25số lượng phân ly hạt nhân ở mỗi trường hợp nhìn dưới kính hiển vi là1~5vòng hạt tròn là ác tính thấp, nhiều hơn5vòng hạt tròn là u mềm.
4、khi nhìn dưới kính hiển vi có phân ly hạt nhân bất thường, hình dáng đa dạng và sắc tố sâu là đặc điểm cơ bản của u mềm.
5、mỗi25số lượng phân ly hạt nhân ở mỗi trường hợp nhìn dưới kính hiển vi vượt qua4vòng hạt tròn vượt qua20% là u mềm.
Bốn, ác tính và di chuyển:Ung thư nhày có thể xấu hóa vẫn chưa rõ ràng, trước đây cho rằng u nhày hình上皮 thuộc u lành tính, có xu hướng ác tính, hiện cho rằng loại u này có cả hai loại lành tính và ác tính, ác tính ít,后者 thường di chuyển sang gan hoặc cây phôi màng bụng. Ung thư cơ trơn thường di chuyển sang gan hoặc cây phôi bụng, ít khi di chuyển qua hệ bạch huyết.
2. Ung thư cơ trơn đường ruộtTwelve fingered intestine dễ gây ra những biến chứng gì
1、đau bụng:Là triệu chứng phổ biến, nhiều bệnh nhân chỉ cảm thấy không thoải mái ở vùng bụng trên, hoặc có cơn đau bụng trên giống bệnh loét.
2、출 huyết đường tiêu hóa trên:Thường gặp là máu ẩn trong phân dương tính hoặc phân đen, có trường hợp vì chảy máu nhiều gây sốc, thường do thiếu máu, hoại tử, loét trên bề mặt u gây ra, thường gặp ở u nhày, mặt niêm mạc có nhiều mạch máu, dễ bị loét, loét và chảy máu, cũng có thể gặp ở các u tuyến lớn và u mạch máu.
3、tắc ruột non của duodenum:Hẹp lòng ruột non, sự phát triển của u có thể gây tắc nghẽn do sự chiếm vị trí của khối u本身的 hoặc do trượt, cuộn lại mà gây ra các triệu chứng tắc nghẽn, phần lớn表现为 cơn đau quặn thắt ngực trên, nôn mửa, buồn nôn.
4、黄疸:Ung thư lành tính xung quanh đầu ruột non có thể gây tắc hoặc ép đường mật gây vàng da ở mức độ khác nhau, trong đó khoảng60% các trường hợp có thể xuất hiện dấu hiệu Couvade, tức là túi mật bị tắc nghẽn do u.
3. Ung thư cơ trơn đường ruộtTwelve fingered intestine có những triệu chứng典型 nào
Các triệu chứng và dấu hiệu của u cơ tá tràng ruột do tá tràng khác nhau so với các u lành và u ác tính khác nhau của tá tràng, nhưng nổi bật nhất là xuất huyết và u肿块 ở bụng, có thống kê rằng tỷ lệ xuất huyết của u sarcoma khoảng8%, u肌瘤约为5%, có thể là少量,持续性或间歇性大量出血,出血与否和出血程度与肿瘤大小无直接关系,肿块多在右上腹,表面較光滑,硬或囊性感,活动度差,个別肿块可在右下腹触及。
4. Cách phòng ngừa u平滑 cơ tá tràng như thế nào
1、bổ sung canxi giúp ngăn ngừa u lành tính ruột:Có nghiên cứu cho thấy những người bổ sung canxi hàng ngày có nguy cơ tái phát u polyp ruột giảm1934%. Các thực phẩm giàu canxi bao gồm sữa và các sản phẩm từ sữa, còn có bông cải xanh. Ngoài ra, vitamin D (giúp cơ thể hấp thu canxi) cũng cho thấy có tác dụng giảm nguy cơ ung thư trực tràng.
2、trái cây, rau củ và ngũ cốc nguyên hạt giúp ngăn ngừa u lành tính ruột:Những thực phẩm này rất giàu chất xơ, có thể giảm nguy cơ u polyp ruột. Ngoài ra, trái cây và rau củ còn rất giàu chất chống oxy hóa, có thể ngăn ngừa ung thư ruột.
3、không hút thuốc, uống rượu có thể ngăn ngừa u lành tính ruột:hút thuốc, uống rượu quá nhiều đều会增加 nguy cơ u polyp ruột và ung thư ruột. Phụ nữ mỗi ngày không nên uống quá15ml rượu vang, hoặc36ml bia, hoặc4ml rượu trắng, còn nam giới thì không nên uống nhiều hơn hai lần so với phụ nữ. Nếu bạn có tiền sử gia đình bị ung thư ruột, bạn nên giảm hút thuốc và uống rượu để giảm nguy cơ mắc bệnh.
4、tiếp tục tập thể dục, duy trì cân nặng khỏe mạnh:Giảm cân có thể giảm độc lập nguy cơ mắc bệnh ruột. Khuyến nghị mỗi tuần 5 lần, mỗi lần ít nhất3phút vận động. Nếu mỗi ngày có thể thực hiện45phút vận động cường độ trung bình, sẽ có hiệu quả tốt hơn trong việc giảm nguy cơ ung thư ruột.
5、cần có tâm trạng tốt để đối phó với stress, kết hợp làm việc và nghỉ ngơi, không nên làm việc quá sức.Pressure là yếu tố gây ung thư quan trọng, y học cổ truyền cho rằng stress dẫn đến mệt mỏi thể chất và suy giảm hệ miễn dịch, rối loạn chuyển hóa trong cơ thể, dẫn đến sự tích tụ của các chất axit trong cơ thể; stress cũng có thể dẫn đến căng thẳng tinh thần, khí trệ máu ứ, lửa độc nội陷.
6、không nên ăn thực phẩm bị ô nhiễm:Nếu bị ô nhiễm bởi nước bẩn, nông nghiệp, trứng gà cá cá, thực phẩm mốc, cần ăn thực phẩm hữu cơ xanh, để tránh bệnh từ miệng vào.
5. Để chẩn đoán u平滑 cơ tá tràng cần làm các xét nghiệm nào
1、chụp X-quang barium
Hình ảnh X-quang phụ thuộc vào cách phát triển và kích thước của u, u trong lòng có thể biểu hiện như vết trống đầy đủ, bề mặt mịn màng, viền rõ ràng; nếu hình thành vết loét, sẽ có hình ảnh hố sâu ở phần trống đầy đủ; u ngoài lòng thấy tá tràng bị ép, nếp gấp màng nhầy rối loạn; nếu u bị vỡ và thông với lòng ruột, sẽ có dấu hiệu hố lớn.
2、kiểm tra nội soi tá tràng
Có thể thấy sự thay đổi ép từ bên ngoài của thành ruột hoặc u nổi dưới màng nhầy, màng nhầy bị hư hỏng, bệnh lý dưới phần降 của tá tràng dễ bị bỏ sót, sinh thiết cũng khó khăn vì giới hạn mẫu, để xác định chẩn đoán.
3、CT kiểm tra
Tại vị trí của tá tràng, có hình ảnh u实质性 rõ ràng, nếu trong u có chất cản quang và khí, sẽ giúp chẩn đoán tốt hơn, tăng cường quét cho thấy u có nguồn cung cấp máu trung bình hoặc nhiều máu, nên phân biệt với u ở đầu tụy.
6. Các bệnh nhân u thịt nạc tá tràng nên tuân thủ các nguyên tắc ăn uống
1、Bệnh nhân u thịt nạc nên chọn thực phẩm giàu protein, vitamin và dễ tiêu hóa, kết hợp dinh dưỡng hợp lý và nấu ăn phù hợp, nâng cao tối đa sự thèm ăn của bệnh nhân, đảm bảo rằng dinh dưỡng và năng lượng trong chế độ ăn uống của bệnh nhân đáp ứng nhu cầu của cơ thể.
2、Bệnh nhân u thịt nạc không nên sử dụng thực phẩm không có lợi cho tình trạng bệnh và thực phẩm có tính kích thích mạnh như ớt, đặc biệt là bệnh nhân ở giai đoạn cấp tính và bệnh nhân thể hỏa âm hư.
3、Tất cả các thực phẩm bổ sung dinh dưỡng thường không sử dụng phương pháp nấu chín bằng cách rán, nướng, nướng, để tránh phá hủy thành phần hoạt tính hoặc thay đổi tính chất của chúng và mất đi tác dụng điều trị, nên sử dụng phương pháp hấp, nấu, nấu cháo, nấu súp.
7. Phương pháp điều trị phổ biến của y học phương Tây đối với u thịt nạc tá tràng
1、Chữa trị
Bệnh này một khi được chẩn đoán, ngay cả khi ung thư tái phát tại chỗ hoặc di căn, đều nên tiến hành khám phẫu thuật tích cực, không nên bỏ qua cơ hội phẫu thuật. Đảm bảo phẫu thuật cắt bỏ tận gốc, đối với các trường hợp muộn hoặc tái phát, chỉ cần tình trạng toàn thân và điều kiện giải phẫu địa phương cho phép, nên tiến hành phẫu thuật giảm nhẹ hoặc các phẫu thuật khác, điều này có thể kéo dài thời gian sống, thậm chí có thể đạt được hiệu quả không ngờ. Phương án phẫu thuật nên dựa trên kích thước ung thư, vị trí và cách thức phát triển. Cắt bỏ tại chỗ chỉ áp dụng cho u nang bên ngoài thành niêm mạc của tá tràng. Do sự tái phát sau phẫu thuật của u thịt nạc chủ yếu là từ vùng vết mổ và sự xâm lấn của u trong ổ bụng, vì vậy, tránh vỡ bao bọc u trong quá trình phẫu thuật là một trong những yếu tố quan trọng để预防 tái phát. Kết thúc phẫu thuật, có thể ngâm rửa vùng vết mổ bằng nước đun sôi. Phẫu thuật cắt bỏ đầu tụy và tá tràng áp dụng cho các u lớn hoặc ở xung quanh đầu tụy tá tràng.
Biên giới của khối u di căn u thịt nạc gan rõ ràng có thể cắt bỏ theo mép khối u. Nếu có nhiều điểm di căn局限 trong một lobe, nên thực hiện phẫu thuật cắt bỏ lobe gan. Đối với các khối u di căn gan không thể cắt bỏ, có thể thực hiện hóa trị bằng ống động mạch gan và ống tĩnh mạch cửa. Tác giả đã gặp1ví dụ46Nam bệnh nhân 30 tuổi, do u thịt nạc màng cơ tá tràng (khoảng4cm lớn (đường kính) đồng thời phần lobe phải gan có một đường kính5cm của khối u di căn, tiến hành phẫu thuật cắt bỏ đoạn tá tràng chứa u thịt nạc và cắt bỏ phần lobe phải gan không đều, sau phẫu thuật3Mỗi năm do tái phát ung thư, lại thực hiện phẫu thuật cắt bỏ ung thư gan, xuất viện hoàn toàn.
2、Dự đoán
Sau phẫu thuật dễ tái phát tại chỗ, ảnh hưởng đến ruột non gần đó và các cơ quan khác trong ổ bụng.
Đề xuất: Lỗ thông ruột non , Ung thư tuyến tụy ở dạ dày tá tràng , Viêm dạ dày reflux sau phẫu thuật , Hẹp tá tràng bẩm sinh , Dị dạng tá tràng kép , Giãn tĩnh mạch đáy dạ dày