Bệnh nhân sau phẫu thuật dạ dày có cơn đau rát ở vùng bụng trên, nôn mửa thức ăn kèm dịch mật được gọi là viêm dạ dày reflux sau phẫu thuật. Bệnh nhân thường bị đau bụng tăng lên sau bữa ăn, cơn đau không giảm sau khi nôn; giảm lượng ăn uống, dẫn đến giảm cân và thiếu máu.
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
Viêm dạ dày reflux sau phẫu thuật
- Mục lục
-
1.Các nguyên nhân gây viêm dạ dày reflux sau phẫu thuật là gì
2.Viêm dạ dày reflux sau phẫu thuật dễ dẫn đến những biến chứng gì
3.Các triệu chứng điển hình của viêm dạ dày reflux sau phẫu thuật
4.Cách phòng ngừa viêm dạ dày reflux sau phẫu thuật
5.Những xét nghiệm hóa học cần làm cho bệnh nhân viêm dạ dày reflux sau phẫu thuật
6.Những điều cần kiêng kỵ trong chế độ ăn uống của bệnh nhân viêm dạ dày reflux sau phẫu thuật
7.Phương pháp điều trị phổ biến của viêm dạ dày reflux sau phẫu thuật
1. Các nguyên nhân gây viêm dạ dày reflux sau phẫu thuật là gì
1、nguyên nhân gây bệnh
Bề mặt màng niêm mạc dạ dày bình thường có một lớp dịch nhầy, có tác dụng che chắn các ion hydro, làm cho axit dạ dày chỉ dừng lại ở lòng dạ dày. Khi cơ chế phòng thủ chống sự r reflux của van Pylor bị rối loạn, dịch mật sẽ reflux vào dạ dày, thậm chí vào thực quản. Dịch mật reflux vào dạ dày phá hủy chức năng che chắn của lớp dịch nhầy trên bề mặt màng niêm mạc dạ dày, lớp dịch nhầy trên bề mặt tế bào của màng niêm mạc dạ dày không còn có tác dụng che chắn sự扩散 ngược lại của ion hydro và sự xâm nhập của ion natri. Kết quả là: axit mật gây ra sự giải phóng histamin của màng niêm mạc dạ dày, tăng tính thấm của màng niêm mạc dạ dày, sự扩散 ngược lại của ion hydro và ion natri trong màng niêm mạc dạ dày tăng lên, sưng màng niêm mạc, acid中毒 trong màng niêm mạc, thiếu máu nuôi dưỡng màng niêm mạc, gây ra viêm dạ dày reflux.
2、phương thức gây bệnh
Bề mặt màng niêm mạc dạ dày bình thường có một lớp dịch nhầy, có tác dụng che chắn các ion hydro, làm cho axit dạ dày chỉ dừng lại ở lòng dạ dày. Khi cơ chế phòng thủ chống sự r reflux của van Pylor bị rối loạn, dịch mật sẽ reflux vào dạ dày, thậm chí vào thực quản. Dịch mật reflux vào dạ dày phá hủy chức năng che chắn của lớp dịch nhầy trên bề mặt màng niêm mạc dạ dày, lớp dịch nhầy trên bề mặt tế bào của màng niêm mạc dạ dày không còn có tác dụng che chắn sự扩散 ngược lại của ion hydro và sự xâm nhập của ion natri. Kết quả là: axit mật gây ra sự giải phóng histamin của màng niêm mạc dạ dày, tăng tính thấm của màng niêm mạc dạ dày, sự扩散 ngược lại của ion hydro và ion natri trong màng niêm mạc dạ dày tăng lên, sưng màng niêm mạc, acid中毒 trong màng niêm mạc, thiếu máu nuôi dưỡng màng niêm mạc, gây ra viêm dạ dày reflux. Có nghiên cứu cho thấy hiệu ứng gây tổn thương màng niêm mạc của dịch dạ dày 12 hơn axit mật đơn thuần. Phospholipase A của dịch tụy phân hủy lecithin trong dịch mật để tạo ra lecithin máu. Axit mật và trypsin kích hoạt phản ứng này. Lecithin máu được水解 thêm bởi phospholipase, tạo ra glycerophosphocholine và axit béo. Phản ứng này sau đó bị axit mật ức chế. Lecithin máu có tác dụng độc tế bào rất cao và gây tổn thương màng niêm mạc dạ dày. Trong dịch dạ dày của bệnh nhân bị loét dạ dày, loét dạ dày tái phát, loét stress và sau khi phẫu thuật cắt dạ dày, nồng độ lecithin máu cao hơn so với dịch dạ dày bình thường10bình thường, vì vậy lecithin có thể đóng vai trò quan trọng trong cơ chế gây bệnh của viêm loét dạ dày do reflux.
2. Viêm loét dạ dày do reflux sau phẫu thuật dễ gây ra những biến chứng gì?
1、Một số bệnh nhân vì dịch dạ dày thường xuyên reflux lên họng mà gây ra các triệu chứng ở họng: viêm họng mạn tính, khó phát âm, đau họng, viêm lợi...
Viêm họng mạn tính là một bệnh lý phổ biến ở họng, chủ yếu là bệnh lý viêm mãn tính của dây thanh và màng nhầy.
2、reflux có thể gây nhiều bệnh lý phổi như viêm phế quản, ho mạn tính, viêm phổi do thở vào...
Hiện nay, định nghĩa ho mạn tính là thời gian ho kéo dài trong3Tuần trở lên, không có bằng chứng bệnh lý phổi rõ ràng gọi là ho mạn tính, ho thường là triệu chứng duy nhất mà bệnh nhân đến khám.
3. Sau phẫu thuật, viêm loét dạ dày do reflux có những triệu chứng điển hình nào?
Viêm loét dạ dày do reflux2Một số triệu chứng phổ biến: Cơn đau thượng vị và nôn mửa dịch mật.
1、2Một số triệu chứng lâm sàng phổ biến:Cơn đau thượng vị và nôn mửa dịch mật.
2、Kiểm tra nội soi:Kiểm tra sinh thiết mô niêm mạc dạ dày là bước quan trọng nhất trong việc chẩn đoán viêm loét dạ dày do reflux.
3、dạ dày-Hình ảnh phóng xạ thực quản.
4. Sau phẫu thuật, viêm loét dạ dày do reflux nên phòng ngừa như thế nào?
1. Dự báo:Kết quả điều trị bằng thuốc hoặc phẫu thuật lâm sàng đối với bệnh nhân được đánh giá là rất hài lòng.
2. Phòng ngừa
1、Sử dụng phương pháp毕Ⅰ hoặc Roux-Cắt bỏ phần lớn dạ dày theo phương pháp y có thể phòng ngừa reflux dịch mật gây viêm loét dạ dày do reflux và có thể giảm sự xuất hiện của ung thư dạ dày còn lại.
2、Không uống rượu, không ăn thực phẩm cay nóng và có tính kích thích, ăn ít thực phẩm béo, ba bữa ăn mỗi ngày phải có规律, đặc biệt là bữa sáng nhất định phải ăn, không nên ăn no say.
5. Sau phẫu thuật, viêm loét dạ dày do reflux cần làm những xét nghiệm nào?
dạ dày-Hình ảnh phóng xạ thực quản có thể phát hiện sự reflux của thức ăn được đánh dấu phóng xạ, độ nhạy và độ đặc hiệu khoảng90%.
1、Nội soi:Kiểm tra sinh thiết mô niêm mạc dạ dày là bước quan trọng nhất trong việc chẩn đoán viêm loét dạ dày do reflux, viêm loét dạ dày do reflux có biểu hiện nội soi dạ dày hoặc niêm mạc dạ dày còn lại màu đỏ, phù nề, tổ chức yếu, dễ chảy máu khi chạm vào, có vết loét nông, nội soi có thể thấy mạch máu dưới niêm mạc.
2、Kiểm tra mẫu bệnh phẩm dưới kính hiển vi:Lượng tế bào tế bào thành ruột ít, hình thành loét bề mặt, chảy máu, teo niêm mạc, viêm mãn tính kèm theo xâm nhập của bạch cầu lympho.
6. Bào mẫu kiểm tra micro:
1Chế độ ăn uống của bệnh nhân viêm dạ dày phản流 sau phẫu thuật nên tránh:、Tránh ăn no:
2食入过多,大量食物较长时间停留在胃里,胃内压力增高。、Tránh thức ăn cứng:
3Thức ăn cứng hoặc thức ăn khó tiêu hóa (đậu rang, hạnh nhân rang, thức ăn rán, v.v.) sẽ gây mài mòn cơ học lên bề mặt loét, gây chảy máu hoặc thủng.、Tránh uống rượu:
4Rượu sẽ kích thích mạch máu niêm mạc dạ dày, gây co thắt và thiếu máu, tăng co bóp đường tiêu hóa.、Tránh uống nước giải khát:
5Natri hydrogen carbonat hòa tan trong nước giải khát có thể tạo ra một lượng lớn khí carbon dioxide, tăng áp lực trong đường tiêu hóa.、Tránh uống trà đặc, cà phê:
6Trà đặc sẽ kích thích niêm mạc dạ dày, gây đau.、Tránh thức ăn quá béo:
7Thức ăn chiên, rán, thức ăn béo dày thường khó tiêu hóa, tăng gánh nặng cho dạ dày.、Tránh đồ ăn lạnh:
8Sẽ kích thích tiết axit dạ dày.、Tránh thay đổi cảm xúc:
9Căng thẳng tinh thần hoặc mệt mỏi quá độ sẽ gây rối loạn chức năng tiêu hóa.、Tránh đồ ăn quá nóng:
10Đồ ăn nóng sẽ làm giãn mạch máu đường tiêu hóa,加剧 chảy máu.、Tránh đồ ăn ngọt:
7. Đồ ăn ngọt sẽ kích thích niêm mạc đường tiêu hóa, gây ra chứng trào ngược axit và khí, tăng cảm giác không thoải mái.
1Phương pháp điều trị viêm dạ dày phản流 sau phẫu thuật theo phương pháp y học hiện đại
、Điều trị-Về lý thuyết, kết hợp một số thuốc chứa acid mật như colestyramine (cholestanol) là một lựa chọn hợp lý trong việc điều trị viêm dạ dày phản流. Nhưng trong các thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi về điều trị viêm dạ dày phản流 bằng colestyramine (cholestanol), so với thuốcplacebo không có sự khác biệt. May mắn là một số triệu chứng của viêm dạ dày phản流 có thể cải thiện tự nhiên. Đối với bệnh nhân viêm dạ dày phản流 có triệu chứng nặng, thời gian kéo dài, giảm cân, suy dinh dưỡng, có xuất huyết tiêu hóa và (hoặc) thiếu máu tế bào nhỏ, có thể xem xét phẫu thuật điều trị. Phương pháp thông thường là Roux.
2、Dự đoán
Kết quả điều trị bằng thuốc hoặc phẫu thuật lâm sàng đối với bệnh nhân được đánh giá là rất hài lòng.
Đề xuất: 食瘕 , Bệnh tích thức ăn ở dạ dày , Dịu 双ga , Ung thư tuyến tụy ở dạ dày tá tràng , Lỗ thông ruột non , Bệnh u nhày ruột non平滑肌肉瘤