Hiện nay không có phương pháp điều trị đặc hiệu cho viêm loét dạ dày mạn tính ở người cao tuổi, thường chủ trương những người không có triệu chứng không cần điều trị. Nếu có triệu chứng có thể tham khảo phương pháp điều trị dưới đây:
1. Điều trị
1và điều trị ăn uống
Nên loại trừ nguyên nhân, đối với những người uống rượu mạnh lâu ngày, uống trà đặc, cà phê đặc. Đối với những người có thói quen ăn thức ăn chua, cay, nóng, nên từ bỏ. Nên ăn thực phẩm dễ tiêu hóa, chẳng hạn như sữa, trái cây tươi, rau củ, không ăn thức ăn muối chua, giảm lượng muối tiêu thụ. Tăng dinh dưỡng trong thức ăn, chẳng hạn như beta-carotene, vitamin C, vitamin E, acid folic và các vitamin chống oxy hóa khác, cũng như các vi chất như kẽm, selenium có thể giúp hồi phục sự tăng sinh không典型 của niêm mạc dạ dày và chuyển hóa tế bào biểu mô ruột.
2và loại trừ nguyên nhân
Do uống thuốc激素, thuốc chống viêm không steroid gây viêm loét dạ dày. Trước tiên ngừng uống thuốc kích thích. Đối với viêm loét dạ dày do nhiễm trùng miệng, nên điều trị viêm nhiễm. Đối với bệnh nhân có bệnh toàn thân, nên điều trị bệnh nguyên phát, chẳng hạn như: suy tim, bệnh đái tháo đường, suy thận.
3và điều trị thuốc
(1)Loại trừ nhiễm HP (helicobacter pylori): Do HP là yếu tố gây bệnh của viêm loét dạ dày mạn tính, là yếu tố nguy cơ gây ung thư, vì vậy việc loại trừ HP rất quan trọng.
Do hầu hết các loại kháng sinh hoạt động kém trong môi trường HP thấp trong dạ dày và không thể xuyên qua lớp mucus để đến vi khuẩn, vì vậy nhiễm HP khó loại trừ. Các phương án điều trị loại trừ HP大致可分为 dựa trên chất ức chế bơm proton (PPI) và colloid bismuth. Một là PPI kết hợp với clarithromycin, amoxicillin hoặc tetracycline, metronidazole hoặc tinidazole.3loại kháng sinh2loại tạo thành liệu pháp ba thuốc. Thứ hai là colloid bismuth cùng với các loại kháng sinh nêu trên.2loại.
Có tài liệu báo cáo rằng tỷ lệ kháng metronidazole của các chủng HP đã tăng nhanh. Hiệu quả kháng HP của furazolidone được cải thiện. HP không dễ tạo ra kháng tính, có thể thay thế metronidazole bằng furazolidone, liều lượng là200mg/d phân2lần uống. Có thể sử dụng H2Thay thế PPI bằng R để giảm chi phí, nhưng hiệu quả cũng giảm đi. Những người thất bại trong lần điều trị đầu tiên có thể sử dụng PPI, bismuth subsalicylate kết hợp với liệu pháp bốn thuốc kháng sinh.1tuần là1liệu trình, điều trị1Sau một liệu trình kiểm tra tỷ lệ âm tính với HP được coi là tỷ lệ loại trừ, sau khi ngừng thuốc4Chuyển lại kiểm tra. Những người không bị nhiễm HP được coi là tỷ lệ loại trừ hoàn toàn. Do đó, việc loại bỏ HP trong điều trị rất quan trọng vì HP được liệt vào nhóm nguyên nhân gây ung thư loại I.
(2)Tăng cường thuốc tăng cường dịch vị dạ dày: Tính năng dịch vị dạ dày là yếu tố quan trọng thúc đẩy sự thải trừ dạ dày, thúc đẩy tiêu hóa, duy trì chức năng sinh lý bình thường. Nếu dịch vị yếu, có thể gây ra các triệu chứng như胆汁 reflux, nôn mửa, đầy hơi, đầy bụng, no sớm. Có thể uống thuốc tăng cường dịch vị dạ dày.
4、chọn lựa phương án điều trị ưu việt
Bởi vì sự phát triển của viêm loét mạn tính có mối quan hệ quan trọng với nhiễm trùng Helicobacter pylori. Hiện nay, quốc tế công nhận HP là nguyên nhân gây ung thư loại Ⅰ. Do đó, điều trị tiêu diệt HP là rất quan trọng. Trong việc điều trị viêm loét mạn tính và预防 ung thư, điều này rất quan trọng. Hiện nay, ngoài nước Trung Quốc đã báo cáo, độ kháng thuốc của HP đối với metronidazole đang tăng dần, đã dần bị loại bỏ. Một mặt khác, một số bệnh nhân có phản ứng tiêu hóa với metronidazole, vì vậy không phù hợp với liệu pháp điều trị đầu tiên. 推荐2phương án điều trị:
(1)(Bismuth potassium citrate+Furazolidone+Amoxicillin.2tuần là một liệu trình.
(2)(PPI - chất ức chế bơm proton)+Furazolidone+Clarithromycin+Bismuth potassium citrate.1tuần là1lần điều trị.
Bismuth potassium citrate480mg/d, furazolidone 0.2/d, amoxicillin2.0/d, PPI40mg/d, clarithromycin 0.5~1.0/d, trong đó2phương pháp được sử dụng cho1phương án điều trị không thành công sau đó là phương án điều trị ung thư HP.
II. Độ tiên lượng
Viêm loét mạn tính ở người cao tuổi trong quá trình病程 dài có lúc tốt có lúc xấu, nhưng đa số không có sự phát triển rõ ràng, chỉ một số ít bệnh nhân các triệu chứng kéo dài không khỏi, sự thay đổi giải phẫu học trở nên xấu đi. Mặc dù viêm loét mạn tính có quá trình chuyển đổi từ viêm da liễu → teo nhỏ → tiêu hóa → tăng sinh không điển hình → ung thư dạ dày, nhưng quá trình này rất chậm, chỉ cần kiểm tra định kỳ, có thể phát hiện ở giai đoạn ung thư dạ dày sớm, phẫu thuật hoặc cắt bỏ nội soi có thể được chữa khỏi hoàn toàn. Viêm loét teo nhỏ mạn tính có thể biến chứng thành ung thư là một thực tế không thể chối từ, tỷ lệ biến chứng2%~10% không đều, nhưng quá trình này có thể kéo dài10năm, nhưng chỉ có viêm loét teo nhỏ toàn dạ dày có mối quan hệ chặt chẽ với ung thư dạ dày, chủ yếu phát triển thành ung thư dạ dày dạng ruột. Còn sự teo nhỏ cục bộ và ung thư dạ dày mối quan hệ chưa chắc chắn. Đối với viêm loét teo nhỏ mạn tính, cần theo dõi chặt chẽ, nội soi là phương pháp tốt nhất, chú ý đến việc sinh thiết多点 các ổ bệnh nghi ngờ. Đối với bệnh nhân teo nhỏ toàn dạ dày6~12tháng nên theo dõi1Lần, cần kéo dài thời gian theo dõi sau đó hợp lý cho sự teo nhỏ cục bộ, viêm da liễu không cần nhấn mạnh việc kiểm tra nội soi.