Ung thư tụy ở người cao tuổi ngoài việc chú ý đến các triệu chứng lâm sàng, có thể chọn các phương tiện kiểm tra sau để chẩn đoán.
I. Kiểm tra dấu hiệu ung thư
1、ung thư胚抗原 (CEA)
CEA là một kháng nguyên liên quan đến ung thư được chiết xuất từ ung thư腺 tế bào ruột kết, là một kháng nguyên胚胎 ung thư, là một glycoprotein, ung thư tiêu hóa như ung thư ruột kết, ung thư tụy, ung thư dạ dày, ung thư phổi v.v. đều có thể tăng lên, độ nhạy và độ đặc hiệu của việc chẩn đoán ung thư tụy của CEA đều thấp, chỉ30% của bệnh nhân ung thư tụy tiến triển có thể phát hiện ra sự tăng lên của CEA trong máu, một số báo cáo về độ nhạy và độ đặc hiệu của CEA lần lượt là35%~51% và50%~80%, do cả người bình thường và viêm tụy mạn tính đều có thể xuất hiện dương tính giả, vì vậy sự tăng lên của mức CEA trong máu chỉ có giá trị tham khảo đối với việc chẩn đoán ung thư tụy, theo báo cáo, việc测定 dịch tụy CEA, đồng thời kết hợp với việc kiểm tra tế bào học dịch tụy, độ nhạy của việc chẩn đoán có thể được nâng cao lên86%, CEA không thể dùng làm thử nghiệm sàng lọc đối với nhóm người không có triệu chứng, cũng không thể dùng làm phương pháp chẩn đoán sớm ung thư tụy.
2、định cấu trúc gly抗原 CA19-9
là một glycoprotein được chiết xuất từ tế bào ung thư ruột kết, có độ nhạy cao và độ đặc hiệu tương đối đối với ung thư tụy, nồng độ CA của máu bình thường19-9giá trị là8.4±4U/ml,37U/ml là giá trị biên, độ nhạy của việc chẩn đoán ung thư tụy đạt79%, ung thư ruột kết chỉ18%, trong khi đó bệnh nhân viêm tụy không1ví dụ tăng lên, giúp phân biệt, gần đây giới thiệu việc sử dụng phương pháp miễn dịch peroxidase để kiểm tra CA19-9giúp việc chẩn đoán ung thư tụy chính xác có thể đạt86%, CA19-9nồng độ có mối quan hệ正相关 với kích thước của khối u, những người có mức thấp có khả năng phẫu thuật cắt bỏ lớn hơn, sau khi cắt bỏ u CA19-9giảm rõ ràng xuống mức bình thường, tiên lượng tốt hơn.
3、ung thư胚抗原 (POA)
POA là抗原 của tổ chức tụy của thai nhi bình thường và tế bào ung thư tụy, giá trị bình thường là4.0±1.4U/ml, >7.0U/ml là dương tính, theo báo cáo của tài liệu, tỷ lệ POA tăng cao ở bệnh nhân ung thư tụy chiếm73%, trong khi đó tỷ lệ dương tính của ung thư dạ dày và ung thư ruột kết lần lượt là49% và33%, độ nhạy và độ đặc hiệu của việc chẩn đoán ung thư tụy lần lượt là73% và68%, nhưng10%左右 viêm tụy có thể呈现 dương tính giả, có giá trị tham khảo nhất định đối với chẩn đoán ung thư tụy, nhưng độ đặc hiệu không cao, vì vậy việc sử dụng rộng rãi vẫn bị một số hạn chế.
4、ung thư tụy liên quan抗原 (PEAA) và抗原 đặc hiệu của tụy (PSA)
PEAA là một glycoprotein được tách ra từ dịch bụng của bệnh nhân ung thư tụy, giá trị tối đa của PEAA trong huyết thanh bình thường là16.2ng/L,tỷ lệ bệnh nhân ung thư tụy có PCAA dương tính là53%, trong đó bệnh nhân giai đoạn I dương tính là50%, nhưng tỷ lệ dương tính của bệnh nhân viêm tụy mạn tính và bệnh sỏi mật cũng lần lượt cao đến50% và38%, cho thấy độ đặc hiệu của PCAA trong chẩn đoán ung thư tụy较差, PSA là một chuỗi protein polypeptide được chiết xuất từ tụy của người bình thường, là một glycoprotein axit, ở người bình thường là8.2μg/L,>21.5μg/L là dương tính, tỷ lệ bệnh nhân ung thư tụy có PSA dương tính là66%, trong đó1năm bệnh nhân dương tính là60%, bệnh nhân bệnh tụy lành tính và bệnh sỏi mật có tỷ lệ dương tính lần lượt là25% và38%, PSA và PCAA kết hợp kiểm tra ung thư tụy có độ nhạy và độ đặc hiệu cao hơn so với việc kiểm tra đơn lẻ, lần lượt đạt90% và85%.
Sử dụng phương pháp ELISA để kiểm tra glycoprotein-199-199)85.4%,87.5% và83.3%, ba chỉ tiêu này kết hợp kiểm tra ung thư tụy có tỷ lệ dương tính cao là100%, CA-199,PEA, TSGF theo dõi động là chỉ tiêu quan trọng trong việc chẩn đoán ung thư tụy, theo dõi hiệu quả điều trị ung thư tụy, đánh giá tiên lượng.
II, Các xét nghiệm phòng thí nghiệm khác
1、CCK-PZ và secretin thử nghiệm
Chích truyền CCK-Sau khi tiêm PZ và secretin, thu dịch tụy qua duodenum, giá trị bình thường là sau khi tiêm secretin80 phút lưu lượng>90ml, nồng độ bicarbonate cao nhất>80mmol/L, tiêm CCK-Tổng lượng alpha-amylase thải ra sau PZ>7500 SomogyiU/80 phút, bệnh nhân ung thư tụy chủ yếu là giá trị enzim và nồng độ bicarbonate đều giảm rõ rệt.
2、BT-PABA thử nghiệm
Oral synthetic polypeptide BT-PABA thử nghiệm được sử dụng để đo chức năng tiết trypsin của tụy, giá trị bình thường là63.52±10.53%, nếu thấp hơn30%, xác định chắc chắn chức năng tiết tụy thấp, thấy ở ung thư tụy và viêm tụy mạn tính.
3、Ribonuclease trong huyết thanh
Có người báo cáo90% bệnh nhân ung thư tụy mức độ ribonuclease trong huyết thanh tăng lên, >250U/ml (giá trị bình thường)
4、Lactoferrin
LF là một glycoprotein kết hợp với sắt, có thể tìm thấy trong nhiều dịch ngoại tiết như sữa, dịch tụy, nước bọt, dịch mật, dịch tiết phế quản và hạt đặc biệt của bạch cầu trung tính, việc kiểm tra LF trong dịch tụy giúp phân biệt giữa ung thư tụy và viêm tụy mạn tính.
Trong những năm gần đây, do sự phát triển nhanh chóng của công nghệ chẩn đoán hình ảnh và phương pháp chẩn đoán thí nghiệm, mức độ chẩn đoán ung thư tụy đã được cải thiện, nhưng ung thư tụy giai đoạn sớm (đường kính u ≤2cm, vỏ không bị xâm lấn, không thấy di căn) vẫn có tỷ lệ phát hiện rất thấp, vẫn cần tiếp tục nghiên cứu.
Ba, Kiểm tra X quang
1、Chụp X quang với bột chì
Chụp X quang duodenum dưới có ý nghĩa trong việc chẩn đoán ung thư tụy, vì ung thư tụy có thể ảnh hưởng đến các cơ quan hollow gần đó, gây di chuyển hoặc bị xâm lấn, phổ biến nhất là 'đảo ngược' ở bên tụy của duodenum dưới.3but không phổ biến, chỉ3giả sử% bệnh nhân dương tính, ung thư đầu tụy nếu xâm lấn vào thành dạ dày, dưới ánh sáng X có biểu hiện thành dạ dày cứng, phá hủy niêm mạc hoặc hẹp lòng ống, ung thư đầu tụy còn có thể gây phá hủy niêm mạc dạ dày, sau khi ung thư đầu tụy gây tắc nghẽn dưới đáy ống mật chủ, ống mật chủ to và túi mật sưng cũng có thể gây áp lực và di chuyển lên phần ball của dạ dày và trực tràng ngang, phần trực tràng ngang thường bị đẩy về phía trước, trực tràng ngang thường di chuyển xuống, hoặc biểu hiện là khoảng cách giữa dạ dày lớn và trực tràng ngang mở rộng.
2、Chụp mạch ngược dòng ống mật và tụy (ERCP)
đưa ống dẫn qua nội soi dạ dày từ vị trí mở của ống Vater để làm ERCP, tỷ lệ chẩn đoán ung thư tụy là85%~9giả sử%, cao hơn siêu âm hoặc CT, có thể phát hiện sớm ung thư tụy, đặc biệt có ý nghĩa lâm sàng lớn đối với những người bị tắc nghẽn dưới đường mật và ống tụy. Biểu hiện của ERCP có thể phân loại thành loại tắc nghẽn, loại hẹp cục bộ, loại hẹp tiến triển và loại nhánh bất thường, thay đổi của chủ mạch và ống mật chủ thành dấu hiệu kép, ưu điểm là có thể quan sát xem u ở đầu tụy có xâm lấn vào đầu dạ dày hay không và sự thay đổi hình dạng của ống tụy và ống mật, là phương pháp có giá trị nhất để hiển thị ống tụy.
3、Chụp mạch chọn lọc động mạch bụng trên
Đưa ống dẫn vào động mạch bụng trên, động mạch thượng vị trí và các nhánh phân nhánh làm chụp mạch chọn lọc, tỷ lệ chẩn đoán chính xác của chụp mạch chọn lọc khoảng9giả sử%, biểu hiện chính của ung thư tụy là sự thay đổi hình thái động mạch và tĩnh mạch trong ổ bụng hoặc xung quanh tụy, bao gồm việc thay đổi thành mạch thành hình răng cưa, hẹp, hiện tượng góc, tức là di chuyển, ngắt và tắc nghẽn.
4、Chụp mạch mật đường dẫn ngoài da gan (PTC)
Có thể hiển thị vị trí, mức độ tắc nghẽn ống mật và phân biệt với sỏi, nếu ống mật trong gan mở rộng, thành công của việc chọc hút dưới hướng dẫn của siêu âm là9trên 0%.
IV. Kiểm tra CT và chụp MRI
1、Kiểm tra CT
là kỹ thuật chụp ảnh không xâm lấn, có thể quan sát rõ ràng vị trí, hình dạng, u và các biểu hiện khác của tụy, CT có tỷ lệ chẩn đoán ung thư tụy lên đến75%~88giả sử%, biểu hiện chính của ung thư tụy là u cục bộ, phần nào của tụy hoặc hình dạng khung tụy mở rộng bất thường; lớp mỡ xung quanh tụy biến mất; u ở đầu tụy, phần thân và đuôi bị phù; do u chết hoặc tắc nghẽn ống tụy mà dẫn đến sự mở rộng túi dạng, xuất hiện khu vực mật độ giảm cục bộ.
2、Siêu âm MRI
Hình ảnh MRI ung thư tụy hiển thị T1giá trị hình ảnh không đều, ở tâm u T1giá trị cao hơn, nếu cùng thời điểm có tắc nghẽn ống mật, thì được coi là biểu hiện đặc hiệu của ung thư tụy, có ý nghĩa trong việc phân biệt lành tính và ác tính.
3、MRCP
Có đặc điểm không xâm lấn, không gây tổn thương, không có biến chứng nghiêm trọng, thời gian kiểm tra ngắn, không cần tiêm chất cản quang, không có tổn thương bức xạ X, có thể hiển thị rõ ràng tình trạng ống mật và ống tụy, tỷ lệ chẩn đoán ung thư tụy tương đương với ERCP.
V. Siêu âm
1、Siêu âm loại B
Có thể hiểu rõ về sự扩张 của ống mật trong và ngoài gan, có u ở đầu tụy hoặc dưới đáy ống mật chủ, vị trí tắc nghẽn ống mật ngoài gan, tính chất và mức độ扩张 của ống mật, hình ảnh siêu âm của ung thư tụy là sự sưng to cục bộ hoặc thay đổi phân nhánh của tụy; mép không rõ ràng, phản xạ giảm hoặc mất.
2、Kiểm tra nội soi siêu âm
Đối với việc chẩn đoán ung thư tụy tạng, bao gồm cả ung thư tụy tạng sớm, có giá trị lớn, và có thể chẩn đoán khả năng phẫu thuật cắt bỏ, biểu hiện của ung thư tụy tạng bằng nội soi siêu âm là:
(1)Ung thư tụy tạng có khối u实质 thấp, bên trong có điểm không đều, hình tròn hoặc u cục, cạnh khối u thô, các thay đổi điển hình của khối u có cạnh hình lửa (flame-likeoutercontour).
(2)Ung thư tụy tạng xâm lấn các động mạch lớn xung quanh biểu hiện bằng cạnh động mạch thô và bị ung thư nén.
Bảy, kiểm tra腹腔镜
Trong quá trình kiểm tra腹腔镜 trực tiếp, bề mặt tụy tạng bình thường có màu vàng trắng, do vị trí giải phẫu đặc biệt của ung thư đầu tụy, kiểm tra腹腔镜 chỉ có thể dựa vào các dấu hiệu gián tiếp để chẩn đoán, biểu hiện bằng cách gan胆囊明显增大, gan xanh, cạnh hẹp của dạ dày lớn có u cục không đều và biến dạng, động mạch và tĩnh mạch dạ dày网膜 phải phồng to và các thay đổi khác như gan và di chuyển của ruột non, dấu hiệu gián tiếp là tĩnh mạch vòm dạ dày và tĩnh mạch dạ dày lớn phồng to, tĩnh mạch网膜 đi qua không đều, gan xanh và gan胆囊 phồng to.
Bảy, sinh thiết tụy tạng và kiểm tra tế bào học
Chọc kim vào tụy tạng trước hoặc trong quá trình phẫu thuật để lấy sinh thiết (FNA) được áp dụng để chẩn đoán ung thư tụy tạng, các phương pháp lấy tế bào tụy tạng có thể có:
1、Chọc kim vào tụy tạng từ đường mật tụy, thành ruột_twelve trực tiếp chọc kim vào tụy tạng;
2、Chọc kim qua da bằng kim nhỏ dưới hướng dẫn của siêu âm, CT hoặc chụp mạch máu động mạch;
3、Chọc kim vào tụy tạng dưới sự quan sát trực tiếp trong quá trình phẫu thuật, Kim đối với30 trường hợp có khối u tụy tạng không phải là ung thư được kiểm tra bằng FNA, tỷ lệ chẩn đoán chính xác là8%, độ đặc hiệu là10%, độ nhạy là79%, giá trị dự đoán dương là100%, là một trong những phương pháp rất hiệu quả để chẩn đoán ung thư tụy tạng.