急性感染性胃炎多继发于全身系统性感染,或发生在器官移植、肿瘤晚期化疗、艾滋病等全身免疫功能低下的患者中。上腹痛、腹胀、食欲减退、恶心、呕吐等症状,严重者可有消化道出血,可伴有发热等其他全身症状。
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
急性感染性胃炎多继发于全身系统性感染,或发生在器官移植、肿瘤晚期化疗、艾滋病等全身免疫功能低下的患者中。上腹痛、腹胀、食欲减退、恶心、呕吐等症状,严重者可有消化道出血,可伴有发热等其他全身症状。
Viêm loét dạ dày cấp tính thường là thứ phát từ nhiễm trùng hệ thống toàn thân, hoặc xảy ra ở bệnh nhân cấy ghép cơ quan, hóa trị muộn ung thư, AIDS và các bệnh nhân có hệ miễn dịch toàn thân yếu khác. Các nguồn nhiễm trùng phổ biến có:
1、vi khuẩn:Do các ổ nhiễm trùng ở các cơ quan khác của cơ thể qua tuần hoàn máu hoặc hệ thống bạch huyết đến niêm mạc dạ dày, gây viêm cấp tính. Các vi khuẩn phổ biến có: vi khuẩn phổi, vi khuẩn nhóm beta-hemolytic, vi khuẩn伤寒, vi khuẩn đậu mùa và một số vi khuẩn khác. Uống Helicobacter pylori cũng có thể gây viêm loét dạ dày cấp tính tạm thời, nhưng trên lâm sàng chưa có báo cáo nào về vi khuẩn này gây viêm loét dạ dày cấp tính.
2、virus:Tại những bệnh nhân viêm loét dạ dày cấp tính có hệ miễn dịch yếu, có thể phát hiện virus巨细胞 và virus herpes trong dạ dày. Bệnh lý thường表现为 toàn bộ dạ dày viêm lan tỏa, niêm mạc dạ dày phù nề, viêm đỏ, thậm chí chảy máu và loét rộng, dưới kính hiển vi có thể thấy vi khuẩn và nhiều bạch cầu trung tính xâm nhập. Những trường hợp do Helicobacter pylori gây ra sẽ có hiện tượng nhiều bạch cầu trung tính và bạch cầu嗜酸性 xâm nhập dưới niêm mạc, và có sự hình thành của các túi mủ nhỏ. Những trường hợp do nhiễm virus巨细胞 gây ra, trong tế bào có thể thấy nhiều thể bao gồm, và niêm mạc dạ dày có sự dày lên của rãnh niêm mạc.
Các biến chứng có xuất huyết đường tiêu hóa, hẹp van hiếm gặp.
Triệu chứng của viêm dạ dày cấp tính:
Có tiền sử miễn dịch yếu hoặc bằng chứng nhiễm trùng hệ thống, cùng với các triệu chứng như đau bụng, đầy hơi, giảm cảm giác thèm ăn, nôn mửa, sốt, nghiêm trọng hơn có thể có xuất huyết đường tiêu hóa, kèm theo các triệu chứng toàn thân khác. Khám lâm sàng có thể thấy thân nhiệt tăng, đau bụng trên, các hệ thống nhiễm trùng khác có biểu hiện tương ứng.
Viêm dạ dày cấp tính,主要通过 các yếu tố kích thích ngoại lai và nội lai gây tổn thương niêm mạc dạ dày dẫn đến viêm dạ dày cấp tính. Do đó, trong cuộc sống hàng ngày, cần tránh tối đa tác động của hai yếu tố này, chú ý đến vệ sinh ăn uống, không nên ăn uống quá no, ăn thực phẩm bẩn, uống rượu say hoặc uống thuốc kích thích. Ngoài ra, cần chú ý đủ để các bệnh lý có thể gây ra yếu tố kích thích nội lai, điều trị và loại bỏ hoàn toàn.
Viêm dạ dày cấp tính do Helicobacter pylori gây ra thường xảy ra2~3Sau đó chuyển sang viêm dạ dày mạn tính. Trong xét nghiệm máu, số lượng bạch cầu có thể tăng hoặc bình thường, tỷ lệ bạch cầu trung tính hoặc tỷ lệ bạch cầu lympho tăng lên, đối với những người nhiễm trùng hệ thống, xét nghiệm máu cấy có thể dương tính. Xét nghiệm X-quang có thể thấy niêm mạc dạ dày dày lên, kích thích tại chỗ. Xét nghiệm nội soi có viêm lan tỏa toàn dạ dày, niêm mạc dạ dày đỏ, sưng, thậm chí chảy máu và loét rộng. Những bệnh nhân có miễn dịch yếu hoặc nhiễm trùng hệ thống, có triệu chứng trên đường tiêu hóa trên và đau bụng trên, kết hợp với kết quả xét nghiệm nội soi và biểu hiện bệnh lý, có thể chẩn đoán.
Để tránh sự lên men và đầy hơi của đường tiêu hóa, trong giai đoạn cấp tính nên kiêng ăn thịt bò và các thực phẩm dễ sinh khí, và giảm thiểu tối đa lượng đường mía. Cần chú ý đến vệ sinh ăn uống. Kiêng ăn các loại thực phẩm chiên, rán, hun khói và muối, cá chứa nhiều chất xơ, rau quả, đồ uống có tính kích thích mạnh, thực phẩm và gia vị...
Chữa trị tích cực bệnh lý nguyên phát, sử dụng kháng sinh để kiểm soát nhiễm trùng, trong giai đoạn cấp tính có thể thực hiện dinh dưỡng ngoài đường tiêu hóa, giảm gánh nặng cho dạ dày, sử dụng thuốc ức chế axit và thuốc bảo vệ niêm mạc, xử lý triệu chứng trên bụng trên.
Đề xuất: 甲亢性肝病 , Bệnh viêm gan cường giáp , Bệnh sỏi túi mật结石 , alpha1Bệnh gan thiếu men tiêu蛋白酶 , α1-抗胰蛋白酶缺乏症 , Xuất huyết lớn do bệnh loét dạ dày