Hội chứng túi mật dẫn管 (cystic duct syndrome) là một nhóm triệu chứng lâm sàng chủ yếu là đau co thắt túi mật do tắc nghẽn không toàn bộ, không có sỏi, tắc nghẽn cơ học túi mật dẫn管, gây ra sự chảy không suôn sẻ dịch mật, tăng áp lực trong túi mật. Bệnh này cũng được gọi là hội chứng tắc nghẽn phần tử túi mật dẫn管, hội chứng rối loạn vận động túi mật, viêm túi mật mạn tính nguyên phát.
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
Hội chứng túi mật dẫn管
- Mục lục
-
1.Nguyên nhân gây ra hội chứng túi mật dẫn管 có những gì
2.Hội chứng túi mật dẫn管 dễ gây ra những biến chứng gì
3.Hội chứng túi mật dẫn管 có những triệu chứng điển hình nào
4.Hội chứng túi mật dẫn管 nên phòng ngừa như thế nào
5.Hội chứng túi mật dẫn管 cần làm những xét nghiệm nào
6.Điều kiêng kỵ trong ăn uống của bệnh nhân hội chứng túi mật dẫn管
7.Cách điều trị hội chứng túi mật dẫn管 thông thường của y học phương Tây
1. Nguyên nhân gây ra hội chứng túi mật dẫn管 có những gì
一、nguyên nhân gây bệnh
Nguyên nhân có yếu tố trước sinh và yếu tố sau này, yếu tố sau này phổ biến hơn, đã được chứng minh rằng nhiều cấu trúc bất thường đều có thể gây ra tắc nghẽn không toàn bộ túi mật dẫn管, như sự dính kết viêm của túi mật dẫn管, gấp gãy do túi mật dẫn管 quá dài, sự dính kết của túi mật với các cơ quan xung quanh gây tắc nghẽn túi mật dẫn管-Liên kết giữa phần ống dẫn có góc sắc, hẹp cục bộ, xơ hóa túi mật dẫn管 v.v. Do sự tắc nghẽn một phần của túi mật dẫn管, dịch mật không thể chảy ra, dịch mật ứ đọng trong túi mật gây tăng áp lực trong túi mật, dẫn đến một loạt các triệu chứng lâm sàng.
二、mekhân chế bệnh
Trong quá trình phẫu thuật mở bụng của bệnh nhân hội chứng túi mật dẫn管 thường thấy túi mật phình to, và có mức độ phình nhất định, khi ấn túi mật sau đó dịch mật không thể thoát ra. Túi mật của chính nó có thể không có bất thường, việc kiểm tra bệnh lý tổ chức túi mật dẫn管 thường thấy sự thay đổi viêm nhẹ đến trung bình, thành túi mật dày lên hoặc có sự thay đổi tăng sinh điển hình.
2. Hội chứng túi mật dẫn管 dễ gây ra những biến chứng gì
Ngoài các triệu chứng chung, nó còn gây ra các bệnh khác, bệnh này có thể gây ra viêm mạn tính túi mật dẫn管, xơ hóa, gấp gãy túi mật dẫn管, hẹp đai túi mật dẫn管 v.v. Vì vậy, khi phát hiện ra, cần điều trị tích cực, trong cuộc sống hàng ngày cũng nên thực hiện các biện pháp phòng ngừa.
3. Hội chứng túi mật dẫn管 có những triệu chứng điển hình nào
Triệu chứng nổi bật của hội chứng này là đau, có thể ở vị trí túi mật hoặc vùng trên bụng, có khi lan ra lưng, sau khi ăn mỡ có thể gây đau rõ ràng, vì vậy một số bệnh nhân giảm lượng ăn uống đột ngột, giảm cân, có khi đau dữ dội xuất hiện theo từng cơn, không thể phân biệt với cơn đau co thắt túi mật, một số bệnh nhân có thể đau thức dậy trong giấc ngủ, đau kéo dài hàng giờ, glycerin nitrat hoặc thuốc kháng cholinergic có thể làm giảm đau, nhưng hiệu quả không thể hoàn toàn đảm bảo, và thời gian tác dụng cũng rất ngắn, có khi có đau ở vùng túi mật, nhưng rất ít khi chạm đến túi mật phình to.
4. Hội chứng túi mật dẫn管 nên phòng ngừa như thế nào
Nguyên nhân gây ra hội chứng túi mật dẫn管 nhiều (như: sự dính kết viêm của túi mật dẫn管, gấp gãy do túi mật dẫn管 quá dài, sự xơ hóa của túi mật dẫn管 v.v.), vì vậy việc điều trị nguyên nhân bệnh lý nguyên phát do yếu tố sau này là chìa khóa để phòng ngừa.
1、预防胆囊疾病的发生,保持饮食均衡,注意低脂饮食。饮食以清淡少渣易消化为宜,忌食辣椒、洋葱、萝卜等刺激性强,含粗纤维的食物;忌少餐多量,应少量多餐,并多饮汤水,以利胆汗的分泌和排出。
2、保持胆囊的收缩功能,防止胆汁长期淤滞:对长期禁食使用静脉内营养的病人,应定期使用胆囊收缩药物。
5. 胆囊管综合征需要做哪些化验检查
一、实验室检查
胆囊管综合征患者的血常规白细胞计数,分类及肝功能实验基本正常。
二、影像学检查
检查手段包括各种胆汁引流方法,连续胆囊造影,缩胆囊素胆囊造影等,如能证实胆囊为克服阻力而进行有力而无效的收缩,则对诊断有帮助,其中以缩胆囊素胆囊造影可靠性较好。
1、胆囊造影:口服胆囊造影剂后胆囊充盈良好,但排空延迟,36h后胆囊仍显影,同时显示胆囊管狭窄,扭曲,细长等改变,胆总管影淡或不显影,缩胆囊素胆囊造影前的准备同口服胆囊造影,缓慢(3min内)静脉注入75U的CCK,由于正常人较快速注射时可出现胆囊颈收缩,因此缓慢注射既是出于安全上的考虑,也是为了避免胆囊颈收缩,正常人在注射后胆囊体积较注射前减少50%~80%,而胆囊管综合征患者则只有5%~45%,不超过45%,且大多数患者胆囊变得更圆,此外,大多数患者造影时可见胆囊管狭窄或造影剂中断,诊断胆囊管综合征不可缺少的一点就是在注射CCK的同时,患者胆囊区会感到疼痛,正常人缓慢注射CCK后腹部可有轻度的弥漫性疼痛或痉挛性疼痛,这是由于刺激了肠蠕动所致,而无胆囊区局限性疼痛。
2、胆汁引流检查:十二指肠胆汁引流,胆汁出现延迟,用缩胆囊素刺激后,胆汁到6~20min后才流出,且量少,持续时间长;在CCK刺激下进行胆汁引流,如发现深色胆汁(B胆汁)开始出现的时间推迟则最具有诊断价值,注射CCK后该类患者20min内无B胆汁出现,而正常人平均约6min即见到B胆汁,此外,该综合征患者B胆汁量亦减少,流出时间延长,后期呈间断喷射状流出,在注射CCK的情况下进行胆汁引流对诊断该综合征有一定帮助,但对已进行缩胆囊素胆囊造影者则不必进行胆汁引流检查。
3、核素胆系扫描:99mTc-HIDA核素胆系扫描,胆囊排空延迟4h以上,胆囊管综合征的诊断可以依据以下几点来进行:(1)Có đau quặn sau bữa ăn hoặc đau ở vùng trên bên phải, nhưng không có rét run, sốt cao, vàng da và tăng bạch cầu.2)Uống chất cản quang túi mật hoặc chụp quang học đường mật phóng xạ có thể thấy túi mật đầy đủ, nhưng có hiện tượng trống rỗng chậm và thay đổi đường mật.3)Chụp siêu âm, CT, MRI, chụp X quang túi mật không phát hiện sỏi túi mật và tổn thương chiếm chỗ. Khi các phương pháp trên vẫn không thể chẩn đoán được, có thể sử dụng các phương pháp sau để hỗ trợ chẩn đoán: ① phương pháp đo áp lực đường mật và chụp造影 đường mật, ② trong phẫu thuật, tiêm chất cản quang vào túi mật và theo dõi quá trình chất cản quang đến ruột non dưới ánh sáng chụp X quang, qua phương pháp này, dễ dàng xác định sự tồn tại và vị trí của tắc nghẽn.
6. Chế độ ăn uống nên và không nên của bệnh nhân bị hội chứng túi mật
Về chế độ ăn uống sau phẫu thuật cắt túi mật, cần chú ý ăn ít hơn, ăn nhiều bữa, thực phẩm phải giàu dinh dưỡng, ít béo, hương vị thích hợp, dễ tiêu hóa. Cần khuyến khích bệnh nhân ăn uống, chỉ có như vậy mới có thể giúp bệnh tình phục hồi tốt và nhanh hơn, kiểm soát thực phẩm chứa cholesterol cao để giảm rối loạn chuyển hóa cholesterol, đối với các thực phẩm chứa cholesterol cao như nội tạng động vật, trứng gà, trứng muối, trứng cá, trứng cá, trứng cá, trứng cá... cần ăn với liều lượng hạn chế.
Với sự phát triển của phẫu thuật, nguy cơ tử vong do hội chứng này ngày càng giảm, vì vậy tiên lượng ngày càng tốt.
7. Cách điều trị hội chứng túi mật thông thường của y học phương Tây
Chuẩn bị trước phẫu thuật, chuẩn bị trước phẫu thuật nội soi cắt túi mật:
1、theo quy trình chăm sóc trước phẫu thuật của ngoại khoa.
2、giải thích mục đích của kiểm tra, lợi ích, thu được sự hợp tác của bệnh nhân.
3、trước phẫu thuật vào buổi chiều sử dụng lá sen pha uống hoặc vào buổi tối sử dụng nước muối ấm rửa ruột.
4、trước phẫu thuật12h không ăn.
5、bác sĩ ngày hôm trước đặt ống nội soi vào dạ dày, phương pháp điều trị y học cổ truyền cho hội chứng túi mật
Cách chữa bệnh dân gian hoặc cách ăn uống điều trị:
1、thuốc, bạch chỉ10g, hạt tiêu15g, hạt mè đen50g, hành tây trắng, đậu xanh20 cái, rượu gạo50ml. Cách dùng: trước hết nghiền tinh bột của bạch chỉ, hạt tiêu, giã đậu xanh, hành tây trắng, hạt mè đen thành bột mịn, sau đó trộn đều các loại thảo dược trên với rượu gạo để tạo thành hỗn hợp sền sệt. Khi sử dụng, dán cao giảm co thắt và giảm đau vào vùng xung quanh đan trung quan, che phủ bằng màng trong suốt, sau đó cố định bằng khăn bông hoặc dây thun更好.24giờ thay thuốc1lần, có thể dán liên tục2―4lần.
2、thuốc, đào đen32Gram, tiêu hồng15Gram, tiêu hạt, hương nhu, vỏ bưởi mỗi10Gram. Cách dùng: nấu nước uống.
Đề xuất: Viêm tụy cấp tính biliary , Bệnh sỏi mật , Rối loạn chức năng vận động đường mật , Xơ gan mật biliary , Viêm túi mật nhiệt , (protein