Viêm gan virus tính vàng da cấp tính là một phân loại lâm sàng của viêm gan cấp tính, dựa trên sự có mặt của vàng da và sự tăng胆红in trong máu của bệnh nhân viêm gan cấp tính, viêm gan cấp tính được chia thành viêm gan virus tính vàng da cấp tính và viêm gan virus không tính vàng da cấp tính. Viêm gan virus tính vàng da cấp tính dựa trên chẩn đoán triệu chứng而不是 chẩn đoán nguyên nhân. Các loại virus viêm gan A, B, C, D, E đều có thể gây ra loại viêm gan này, phổ biến nhất là virus viêm gan A,其次是 virus viêm gan E.
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
Viêm gan virus tính vàng da cấp tính
- Mục lục
-
1. Nguyên nhân gây viêm gan virus tính vàng da cấp tính có những gì?
2. Viêm gan virus tính vàng da cấp tính dễ dẫn đến những biến chứng gì?
3. Viêm gan virus tính vàng da cấp tính có những triệu chứng điển hình nào?
4. Cách phòng ngừa viêm gan virus tính vàng da cấp tính như thế nào?
5. Viêm gan virus tính vàng da cấp tính cần làm các xét nghiệm nào?
6.急性黄疸型病毒性肝炎病人的饮食宜忌
7.西医治疗急性黄疸型病毒性肝炎的常规方法
1. 急性黄疸型病毒性肝炎的发病原因有哪些
黄疸性肝炎就是由于肝炎病毒使肝细胞破坏、肝组织破坏重构、胆小管阻塞,导致血中结合胆红素与非结合胆红素均增高,所引起的皮肤、黏膜和眼球巩膜等部份发黄的症状。通常,血液的胆红素浓度高于2-3mg/dL时,这些部份便会出现肉眼可辨别的颜色。
病毒性肝炎出现这种黄疸现象,原因主要是由于肝炎病毒侵犯肝脏,并在肝细胞内复制.在机体的免疫反应作用下,一起损害肝细胞,使肝细胞水肿、破坏使肝脏组织发生炎性浸润,充血、水肿、渗出、肝细胞变性和坏死等一系列变化。这样就影响了肝组织的正常状态和结构,损害了肝脏的胆红素代谢的各种功能,使胆红素不能从胆道系统正常的排出而进入血液,胆红素随血液运行到身体各个脏器,则各脏器均可被染成黄色。
酒精是导致黄疸型肝炎发生的原因之一
2. 急性黄疸型病毒性肝炎容易导致什么并发症
1、肝性脑病。
2、出血。
3、肝肾综合征。
4、继发感染。
中医辩证:本病的转归与黄疸的性质、体质强弱、治疗护理等因素有关。阳黄、阴黄、急黄虽性质不同,轻重有别,但在一定条件下可互相转化。阳黄若患者体质差,病邪重,黄疸日益加深,迅速出现热毒炽盛症状可转为急黄;阳黄也可因损伤脾阳,湿从寒化,转为阴黄;阴黄重感湿热之邪,又可发为阳黄;急黄若热毒炽盛、内陷心包、或大量出血,可出现肝肾阳气衰竭之候;阴黄久治不愈,可转为积聚,鼓胀。
3. 急性黄疸型病毒性肝炎有哪些典型症状
黄疸前期
儿童可见颈后淋巴结肿大。这些说明起病时的症状除有共性外,尚有各自的特点。只有具有这方面的经验和知识,才能作出早期诊断。常见症状是食欲不振、恶心、厌油、呕吐、上腹不适及腹胀,少数有肝区痛、腹泻或便秘等。约数日至2周。多数症状缓慢出现,先有全身不适及乏力,小儿常伴低热。约1/3的患者起病急,有轻、中度发热,亦有高热伴寒战者,呈弛张热。急性黄疸型肝炎症状,有人根据患者起病时的突出症状分为:以消化道症状为主的消化不良型;以发热、头痛及上呼吸道症状开始的流感型;以上腹部剧痛伴寒战、高热、黄疸及白细胞增多起病的胆道疾患型;早期以肌肉关节酸痛兼发热的风湿型;有恶寒、弛张热、迅速见黄疸的败血症型;还有部分患者起病类似疟疾或脑炎;4%~5%的患者可见风疹、丘疹及红斑样皮疹。
vàng da
certain patients may have short-term obstructive jaundice, stool color clay, liver function is often significantly impaired. The digestive symptoms improve before the peak of jaundice and the beginning of regression. If there is cholestatic hepatitis, during this period, there may be an enzyme-bilirubin separation phenomenon. About2~6tuần. Chủ yếu biểu hiện bằng vàng da xuất hiện và sâu hơn. Trước tiên có nước tiểu có màu vàng đậm, sau đó thấy kết mạc và da bị黄染, vàng da sâu hơn trong1~2trong tuần đạt đỉnh cao. Lúc này, nhiều người không còn sốt, nhưng các triệu chứng tiêu hóa và mệt mỏi rõ ràng加重, phân màu nhạt, gan sưng to và có tiếng đập, da ngứa và tim chậm. Một số ít viêm gan vàng da cấp tính sau khi xuất hiện bệnh có thể có biểu hiện vàng da tắc nghẽn ngắn hạn, phân có màu đất sét, chức năng gan hầu như bị hư hại nặng. Các triệu chứng tiêu hóa cải thiện trước khi vàng da đạt đỉnh và bắt đầu giảm. Nếu xuất hiện viêm gan tắc mật, trong giai đoạn này có thể thấy hiện tượng enzyme và bilirubin phân ly. Khoảng10ngày xuất hiện nhanh chóng các triệu chứng thần kinh tâm thần (ngủ gà, lo lắng, mất定向, hôn mê), sau khi loại trừ nguyên nhân khác, gan tiến triển co lại, vàng da sâu hơn, chức năng gan không bình thường, đặc biệt là thời gian prothrombin kéo dài, có thể chẩn đoán viêm gan nặng, tiên lượng xấu, tỷ lệ tử vong cao.
thời kỳ phục hồi
người lớn có khoảng5% có thể còn đau gan hoặc cảm giác không thoải mái, giảm cảm giác thèm ăn và mệt mỏi, thường được gọi là hội chứng sau viêm gan. Khoảng2tuần đến4tháng, trung bình là1tháng. Các triệu chứng trên thường xuất hiện trong2tuần bắt đầu dần dần biến mất, bệnh程 của trẻ em ngắn hơn, hồi phục nhanh hơn, khoảng1~2tháng là hồi phục.
4. Cách phòng ngừa viêm gan vàng da cấp tính virus như thế nào
Một, chú ý đến chế độ ăn uống hàng ngày: Viêm gan virus có thể预防. Mục tiêu chính của việc phòng ngừa là nâng cao mức độ vệ sinh toàn xã hội, chú trọng chăm sóc ăn uống, nước uống và vệ sinh cá nhân, rửa tay trước sau bữa ăn, sau khi đi vệ sinh, rửa tay sau khi ra ngoài, không ăn thực phẩm không sạch, không uống nước sống. Thứ hai, cần tăng cường khử trùng bệnh viện, thiết bị y tế phải được khử trùng kỹ lưỡng để từ đó ngăn chặn sự truyền nhiễm y học.
Hai, tiêm phòng kịp thời sau khi tiếp xúc với bệnh nhân: Sau khi tiếp xúc với bệnh nhân viêm gan B, cần tiêm phòng kịp thời một liều globulin miễn dịch cao效 viêm gan B.2-4tuần thì tiêm thêm1tiêm vaccine viêm gan B, sau1tháng và6tháng thì tiêm thêm2-3tiêm vaccine viêm gan B, tiếp xúc với bệnh nhân viêm gan A, trong2trong tuần, tiêm vào cơ globulin丙 loại chứa kháng thể chống viêm gan A.
Ba, cách ly người tiếp xúc: Trẻ em tiếp xúc với bệnh nhân viêm gan có thể truyền cho người khác, như vậy bệnh sẽ lan ra một cách dần dần, lan rộng hơn, gây ra dịch bệnh. Để防止 tình trạng này xảy ra, cần cách ly và theo dõi người tiếp xúc đến khi hết thời kỳ ủ bệnh.
5. Acute jaundice viral hepatitis cần làm những xét nghiệm nào
1. Kiểm tra máu: Tổng số bạch cầu bình thường hoặc略 thấp, tỷ lệ bạch cầu trung tính có thể giảm, tỷ lệ bạch cầu lympho tăng.
2. Kiểm tra nước tiểu: Bệnh nhân viêm gan vàng da cấp tính trước khi xuất hiện vàng da có bilirubin và urobilinogen trong nước tiểu.
3. Kiểm tra siêu âm gan và điện tâm đồ có thay đổi bất thường.
4. Kiểm tra chức năng gan:
(1) Bilirubin trong máu của bệnh nhân vàng da tăng dần hàng ngày trong thời kỳ vàng da, nhiều trong số đó1~2trong tuần đạt đỉnh cao.
(2) Đo men máu:
① alanine aminotransferase (ALT): Trước khi xuất hiện vàng da, mức ALT bắt đầu tăng lên, trong thời kỳ bệnh nặng đạt đỉnh điểm, viêm gan cấp tính có thể có hoạt tính men rất cao, trong thời kỳ phục hồi, mức bilirubin trong máu giảm chậm.
② amidotransferase (AST): AST khoảng4/5Sự tồn tại trong các tế bào线粒体(ASTm)、1/5Trong dịch tế bào (ASTs), khi tổn thương mitocondria, AST trong huyết thanh明显升高, phản ánh mức độ nghiêm trọng của tổn thương tế bào gan.
③ Trong thời kỳ viêm gan virus, giá trị ALT cao hơn giá trị AST, đặc biệt là trong các trường hợp cấp tính, sự tăng lên của AST không bằng ALT.
5. Kiểm tra dấu hiệu virus HBV:
6. Những điều nên kiêng kỵ trong chế độ ăn uống của bệnh nhân viêm gan vàng da cấp tính do virus HBV
Yêu cầu về chế độ ăn uống trong viêm gan vàng da cấp tính: Thực phẩm nên tươi ngon, nhẹ nhàng, dễ tiêu hóa, ấm lạnh phù hợp, không có tính kích thích, lượng vừa phải, thực phẩm lỏng, bán lỏng, mềm giàu dinh dưỡng; bệnh nhân viêm gan vàng da cấp tính cũng cần kiêng ăn thực phẩm cay, nóng, kích thích, đặc biệt là rượu và bia (chủ yếu là etanol, sau khi vào máu phân hủy chuyển hóa cần được gan thực hiện, sản phẩm chuyển hóa metanol có độc tính mạnh, có thể làm nặng thêm mức độ tổn thương tế bào gan đã bị tổn thương) để thực hiện việc chăm sóc y tế chế độ ăn uống phân biệt bệnh.
7. Phương pháp điều trị viêm gan vàng da cấp tính theo phương pháp y học hiện đại
Việc điều trị viêm gan vàng da cấp tính không có thuốc đặc hiệu, nhấn mạnh việc hỗ trợ dinh dưỡng và nghỉ ngơi nghiêm ngặt vào ban đầu, tăng dần lượng hoạt động khi các triệu chứng giảm,辅以适当的药物,避免烟酒、过劳和肝损害的药物,各型的抗病毒指证不同,应具体问题具体分析。
Chữa bệnh bằng nước: Người bị viêm gan vàng da do virus thường có rối loạn chuyển hóa nước, hiện tượng tích nước trong mô. Trong khi sử dụng thuốc lợi tiểu bằng汞 hoặc furosemide (lưu ý phòng ngừa hạ kali trong quá trình điều trị), để nước tích tụ được bài tiết ra một cách đầy đủ, đồng thời để bệnh nhân uống thêm nước, hoặc cung cấp liều lượng lớn vitamin C (thường thêm)2000~3000mg) dung dịch glucose, để thay thế cho nước được bài tiết ra. Thực hiện như vậy liên tục, có thể rửa sạch bilirubin tích tụ trong gan, máu và mô,使之 được bài tiết qua nước tiểu, từ đó rút ngắn thời gian vàng da. Cách thực hiện cụ thể là: a. Uống nước khi đói vào buổi sáng1500ml, vào30~40 phút, sau đó tiêm肌肉 1ml mercuric salicylate, mỗi lần cách nhau3~4Ngày1Lần,5~6Lần1Liều trị. b. Cung cấp10% dung dịch glucose1000ml, thêm vitamin C 2000~3000mg và kali clorua1~2g, mỗi ngày1Lần (theo dõi cho phép lợi tiểu của furosemide),10~12Lần1 Liều trị.
Đề xuất: BệnhGilbert , Tổn thương gan do cường giáp , tổn thương gan , Bệnh扩张 tĩnh mạch ruột kết , Bệnh变色 đen ruột kết , Suy giảm chức năng gan cấp tính