Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 241

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

dịch màng bụng gan

  Dịch màng bụng gan nhiễm mỡ được gọi là dịch màng bụng gan. Người bình thường có một lượng dịch màng bụng tự do nhỏ trong ổ bụng, thường là5khoảng 0ml, có tác dụng duy trì sự trơn tru giữa các cơ quan, khi có quá nhiều dịch lỏng tự do trong ổ bụng, được gọi là dịch màng bụng. Dịch màng bụng gan nhiễm mỡ là một bệnh gan mạn tính. Do sự thay đổi tế bào gan lớn, nodus, lan tỏa; hư坏, tái tạo; tái tạo, hư坏, thúc đẩy sự tăng sinh xơ và co lại của sẹo, dẫn đến gan cứng, hình thành gan nhiễm mỡ. Gan nhiễm mỡ giảm chức năng gan gây áp lực tĩnh mạch gan, dẫn đến phì đại gan, thấm ra protein do không hấp thu protein và vitamin mà chảy ra, tạo thành bệnh dịch màng bụng.

Mục lục

1. Nguyên nhân gây bệnh dịch màng bụng gan là gì?
2. Dịch màng bụng gan dễ gây ra các biến chứng gì
3. Các triệu chứng điển hình của dịch màng bụng gan
4. Cách phòng ngừa dịch màng bụng gan
5. Các xét nghiệm hóa sinh cần làm cho bệnh nhân dịch màng bụng gan
6. Điều kiện ăn uống kiêng kỵ cho bệnh nhân dịch màng bụng gan
7. Phương pháp điều trị dịch màng bụng gan theo phương pháp y học hiện đại

1. Nguyên nhân gây bệnh dịch màng bụng gan là gì?

  Nguyên nhân gây dịch màng bụng phổ biến nhất là bệnh gan nhiễm mỡ, đặc biệt là bệnh gan nhiễm mỡ do rượu. Các nguyên nhân gây bệnh gan khác bao gồm viêm gan mạn tính, viêm gan nặng do rượu không có gan nhiễm mỡ và tắc mạch gan (Budd-Chiari).-Bệnh Chiari) khi hình thành cục máu đông tĩnh mạch gan, trừ khi có tổn thương chức năng gan đồng thời, thì không xảy ra dịch màng bụng. Nguyên nhân gây dịch màng bụng không phải do gan bao gồm bệnh lý toàn thân (như suy tim, hội chứng thận hư, thiếu máu trắng nghiêm trọng và viêm màng tim hẹp) gây ứ dịch thể dịch toàn thân và bệnh lý trong ổ bụng (như ung thư và viêm màng bụng mủ) giảm chức năng thận thượng thận có thể gây dịch màng bụng rõ ràng, viêm tụy hiếm khi gây dịch màng bụng lớn (dịch màng bụng do tụy). Người bệnh suy thận, đặc biệt là những người bệnh lọc máu, có thể xảy ra dịch màng bụng không thể giải thích được (dịch màng bụng do thận).

  1、 áp lực tĩnh mạch gan:Tĩnh mạch cửa và tĩnh mạch dưới sườn lại được gọi là tĩnh mạch cửa và tĩnh mạch dưới sườn, là nơi kết nối giữa gan và tuần hoàn máu của các phần khác. Đây cũng là con đường bắt buộc của động mạch gan và tĩnh mạch gan vào ra. Trong tình trạng bình thường, thể tích giường mạch động tĩnh基本上 bằng nhau, lượng máu vào và ra đạt trạng thái cân bằng.}

  Trong bệnh xơ gan, do sự变性, chết và增生 của tế bào gan, gây ra áp lực lên đệm mạch máu trong gan, co giãn, biến dạng, hẹp, chặn mạch máu, làm gan ngòi ứ máu, lượng máu lưu thông giảm rõ rệt, lượng vào lớn hơn lượng ra, làm tăng áp lực tĩnh mạch cửa. Đồng thời, áp lực tĩnh mạch ven nhỏ cũng tăng lên, lâu dần, máu回流 từ đường tiêu hóa, màng manh, màng bụng gặp khó khăn, độ thấm của mạch máu tăng,血浆 trong máu chảy ra ngoài, tạo thành dịch màng bụng.

  2、Tăng máu thấp protein:Do gan không thể tổng hợp protein albumin từ chất dinh dưỡng được hấp thu và tiêu hóa từ đường tiêu hóa. Do sự giảm lượng protein albumin trong máu, áp lực thấm colloide trong mạch máu giảm,血浆 chảy ra ngoài mạch máu tạo thành dịch màng bụng.

  3、Rối loạn nội tiết:Trong giai đoạn xơ gan hoạt động, do chức năng của gan trong việc灭活激素 antidiuretic giảm đáng kể, nồng độ tăng lên, dẫn đến việc giảm lượng nước tiểu, cũng có thể gây ra phù và dịch màng bụng.

  4、Rối loạn hồi lưu bạch huyết:Hệ thống tuần hoàn bạch huyết của cơ thể lại được gọi là tuần hoàn thứ ba, là hệ thống tuần hoàn nằm ngoài động mạch, tĩnh mạch và mao mạch. Người bình thường không có nơi nào không có tuần hoàn bạch huyết, đặc biệt là ở gan ngòi và tế bào gan, có nhiều dịch bạch huyết. Do bệnh lý, gan không chỉ làm tăng áp lực tĩnh mạch cửa và áp lực bạch huyết, mà còn làm giãn mạch腔, rối loạn hồi lưu bạch huyết, làm dịch bạch huyết chảy ra ngoài, tạo thành dịch màng bụng.

2. Dịch màng bụng gan dễ gây ra những biến chứng gì

  Khi bị dịch màng bụng gan, có thể xuất hiện các biến chứng nghiêm trọng như bệnh não gan, xuất huyết nhiều ở đường tiêu hóa trên, nhiễm trùng đường mật, viêm phế quản, ung thư gan nguyên phát, hội chứng gan thận, huyết khối tĩnh mạch cửa, thay đổi cấu trúc mạch máu trong và ngoài gan, dịch màng bụng dai dẳng, v.v.

3. Những triệu chứng điển hình của dịch màng bụng gan là gì

  Dịch màng bụng có xu hướng tồn tại dưới dạng dài hạn (mạn tính) hơn là xuất hiện theo cơn ngắn hạn (bình thường), thường xảy ra ở bệnh nhân xơ gan, đặc biệt là xơ gan do rượu. Dịch màng bụng nhỏ không gây ra triệu chứng, nhưng dịch màng bụng lớn có thể gây ra sự phình to và khó chịu ở bụng, xuất hiện khó thở, khi bác sĩ đập vào bụng sẽ có tiếng浊音. Dịch màng bụng lớn có thể làm bụng căng hoặc trướng. Một số bệnh nhân dịch màng bụng, các khớp sưng lên do sự tích tụ nước quá nhiều (nước). Các giai đoạn phát triển của dịch màng bụng ở bệnh nhân xơ gan như sau:

  1、Giai đoạn tiền dịch màng bụng của xơ gan:Lúc này, bệnh nhân xơ gan không có dịch màng bụng, cũng không xuất hiện sự giãn ra và thiếu máu của động mạch tuần hoàn toàn thân, nhưng việc tiêu thụ quá nhiều muối natri sẽ gây ra sự tích tụ nước và natri, tức là lúc này thận đã gặp khó khăn trong việc xử lý natri. Điều này là do chức năng gan suy yếu và tăng áp lực tĩnh mạch cửa ảnh hưởng trực tiếp đến việc xử lý natri của thận thông qua phản xạ thần kinh, nhưng sự tích tụ nước và natri này là tự giới hạn.

  2、Giai đoạn dịch màng bụng do xơ gan phản ứng:Giai đoạn này, sự tích tụ nước và natri ở thận rõ ràng tăng lên dẫn đến sự giãn nở thể tích máu toàn thể, sau đó ngoại vi động mạch giãn ra để giảm sức cản mạch máu. Sự giãn ra của ngoại vi động mạch là do sự giải phóng một lượng lớn các chất giãn mạch từ các tổ chức nội tạng, từ đó gây ra sự giãn ra theo thứ tự của tuần hoàn nội tạng và tuần hoàn toàn thân. Sau đó, theo giả thuyết ngoại vi động mạch, hình thành dịch màng bụng.

  3Giai đoạn dịch màng bụng xơ gan cứng đầu:Giai đoạn này bệnh nhân gan nghiêm trọng, tích tụ nước và natri rõ ràng, không nhạy cảm với liệu pháp lợi niệu, động học tuần hoàn không ổn định. Renin血浆-Angiotensin-Hệ thống aldosterone và hệ thần kinh giao cảm hoạt động mạnh mẽ, phản ứng của mạch máu ngoại vi đối với chất hoạt tính giảm. Nhưng mạch máu thận rất nhạy cảm với chất co mạch, và thận tăng hấp thu natri lại giảm bài tiết, kháng lại tác dụng của thuốc lợi niệu và chất lợi钠.

  4Giai đoạn hội chứng gan thận:Giai đoạn này thường xảy ra ở bệnh nhân xơ gan mất cân bằng có dịch màng bụng cứng đầu. Do sự mở rộng ngoại vi động mạch dẫn đến huyết áp thấp, cơ thể để duy trì thể tích lưu thông tuần hoàn hiệu quả, dẫn đến sự tăng cường sản xuất chất co mạch, đặc biệt là mức độ endotelin trong血浆 tăng lên. Do sự nhạy cảm cao của mạch máu thận đối với chất co mạch trong giai đoạn này, dẫn đến sự giảm lưu thông thận chọn lọc, tích tụ quá mức nước và natri nghiêm trọng và suy thận.

4. Cách phòng ngừa dịch màng bụng gan như thế nào

  Dịch màng bụng của gan thường xuất hiện từ bệnh xơ gan, nó là một trong những biến chứng rõ ràng nhất của bệnh xơ gan, sự xuất hiện của nó代表着 chức năng gan đã bước vào giai đoạn mất cân bằng. Do đó, việc phòng ngừa hiệu quả sự xuất hiện của dịch màng bụng gan cũng là một biện pháp rất quan trọng để cứu chữa sức khỏe và tính mạng của bệnh nhân.

  Trước hết, bệnh nhân xơ gan nên chú ý đến chế độ ăn uống hàng ngày. Bệnh nhân phải bỏ thuốc lá và rượu, vì lượng alcohol trong rượu sau khi chuyển hóa sẽ tạo ra formaldehyde có hại rất lớn cho gan. Bệnh nhân xơ gan本身 chức năng gan đã bị tổn thương, nếu tiếp tục uống rượu,无疑是 thêm gánh nặng vào bệnh tình, làm tăng tốc độ phát triển của bệnh, và dễ dàng hình thành bệnh gan rượu.

  Ngoài ra, bệnh nhân nên ăn nhiều protein, vitamin, carbohydrate và ít chất béo. Bởi vì, thực phẩm giàu protein, vitamin và carbohydrate có thể cung cấp đủ năng lượng cho bệnh nhân, bổ sung các chất cần thiết cho cơ thể, giảm thiểu tiêu hao của gan, giảm gánh nặng cho gan, tăng cường khả năng sửa chữa và tái tạo của tế bào gan. Ăn ít chất béo một mặt có thể tránh bệnh nhân bị mỡ gan do ăn quá nhiều chất béo, mặt khác, cũng có thể起到 giảm tiêu hao của tế bào gan, tăng tốc độ phục hồi của tế bào gan. Ngoài ra, bệnh nhân nên duy trì chế độ ăn ít muối và ăn nhiều bữa nhỏ, tránh làm tăng gánh nặng cho hệ tiêu hóa trong cơ thể, bệnh nhân nên chọn thực phẩm dễ tiêu hóa, nhiều chất xơ, ít cay nóng, không có tính kích thích và mềm để tránh các triệu chứng như tổn thương hoặc chảy máu静脉 thực quản mà bệnh nhân xơ gan thường gặp. Khi đó, ăn các thực phẩm có tính kích thích và cứng có thể dẫn đến vỡ静脉 thực quản gây chảy máu lớn.

  Ngoài ra, bệnh nhân nên hạn chế nghiêm ngặt lượng nước và natri hấp thụ. Bởi một phần lớn nguyên nhân gây ra dịch màng bụng là do sự tích tụ quá mức nước và natri trong cơ thể. Nếu bệnh nhân xơ gan không chú ý đến điều này, dễ dẫn đến sự tích tụ quá mức nước và natri trong cơ thể, gây ra dịch màng bụng. Cần lưu ý rằng, bệnh nhân nên chú ý đến việc nghỉ ngơi hàng ngày, xây dựng chế độ sinh hoạt tốt, cũng có thể tham gia vào các hoạt động thể thao để thư giãn tinh thần và thể chất.

  Ngoài việc phòng ngừa từ việc ăn uống hàng ngày, viêm gan mạn tính cũng là một trong những nguyên nhân gây xơ gan. Viêm gan mạn tính vì triệu chứng không rõ ràng nên dễ bị bỏ qua, dẫn đến virus tiếp tục nhiễm trùng, gây xơ gan.

5. Bệnh nhân nước gan bụng cần làm các xét nghiệm hóa sinh nào?

  Bệnh nhân nước gan bụng do thể chất và triệu chứng khác nhau, các xét nghiệm cụ thể vẫn cần dựa trên mức độ bệnh của bệnh nhân để xác định, cụ thể như sau:

  1Thí nghiệm alpha-fetoprotein (AFP):Phương pháp điện di chéo dương tính hoặc đo miễn dịch học.400mg/ml; duy trì四周 và loại trừ bệnh gan hoạt động, bệnh lý sinh dục và u胚 phôi.

  2、Kiểm tra các dấu hiệu khác:Alkaline phosphatase khoảng20% bệnh nhân ung thư gan tăng r-Alanine aminotransferase (r-GT) hầu hết bệnh nhân ung thư gan tăng lên5—Nucleotide diesterase isoenzyme V (5-PDase-v) xq hầu hết bệnh nhân này men này xuất hiện bệnh nhân ung thư gan di căn tỷ lệ dương tính cao hơn α-Alkaline trypsin (α-AT) khoảng90% bệnh nhân ung thư gan tăng cao plasminogen905Tế bào ung thư gan tăng cao khối u tế bào ung thư gan trong tế bào ung thư gan70% tăng bất thường prothrombin lớn hơn300mg/ml.

  3、Kiểm tra gan chức năng và hệ thống kháng nguyên kháng thể viêm gan B:Gan chức năng bất thường và dấu hiệu HBV dương tính gợi ý bệnh gan cơ bản原发性肝癌.

  4、Các xét nghiệm hình ảnh:Gợi ý có khối u chiếm vị trí trong gan.

  5、Kiểm tra laparoscopy và sinh thiết gan:Laparoscopy có thể trực tiếp hiển thị tình hình bề mặt gan; sinh thiết gan.

6. Thực phẩm nên ăn và không nên ăn của bệnh nhân nước gan bụng.

  Bệnh nhân nước gan bụng nên ăn nhiều rau củ quả tươi giàu vitamin, chuối giàu kali, ăn nhiều hơn có thể bù lại kali bị mất do dùng thuốc lợi niệu. Các loại thịt, cá và trứng đều có thể ăn, có lợi cho hấp thu dinh dưỡng. Nhưng các món ăn sẵn, bán sẵn trên thị trường vì chứa nhiều muối nên không nên ăn. Không nên ăn các sản phẩm đậu, và nên tránh thực phẩm thô ráp, lạnh nóng, chua béo, và phải nuốt nhỏ.1Tăng lên để kiểm soát sự gia tăng của nước bụng, điều chỉnh máu thấp.

7. Phương pháp điều trị nước gan bụng theo y học hiện đại.

  Việc điều trị y học cổ truyền cho bệnh nước gan bụng cần dựa trên triệu chứng của bệnh nhân để chọn phương pháp điều trị cụ thể như sau:

  1、Trì trệ khí ẩm.

  Triệu chứng: bụng to trướng đầy, khi chạm không cứng, mạch xanh phơi露 dưới gan, hai bên gan đau trướng, ăn không ngon miệng, sau khi ăn trướng, cơ thể mệt mỏi, nước tiểu ít. Vân miệng trắng dày, mạch xung trương trơn.

  Chuẩn đạo điều trị: Thần kinh giải khí, bào vệ tỳ vị, trừ ẩm.

  Thuốc của柴胡: Phù hợp với phương thuốc柴胡舒肝散 và Thang vị linh, gia giảm柴胡, mộc qua, hương phụ, bạch sài, trần chi, quan hải liêu, dày mộc, cang thược, tả xà, phù thê, đại bàng bì, liễu quả.

  2、Trì trệ khí ứ.

  Triệu chứng: bụng to cứng đầy, mạch xanh phơi露, khối u dưới gan đau, da mặt đen sạm, da có mạch máu dạng sợi, vân tay đỏ, miệng khô khát, muốn ngậm nước mà không muốn nuốt, phân đen, môi tím tối, chất ngôn tím tối hoặc có bầm, mạch dưới lưỡi phình to. Mạch mỏng cứng.

  Chuẩn đạo điều trị: Hóa ứ, lợi thủy tiêu trướng.

  Thuốc điều trị: Thang điều营 gia giảm, Đương quy, Chích sài, Quan hải liêu, Tục thảo, Tam lăng, Đại hoàng, Quế mạch, Phù thê, Đại bàng bì, Thông bì, Mộc qua, Táo nhân, Tần diệp.

  3、湿热蕴结

  Triệu chứng: Bụng to cứng, dạ dày căng满, đau rát, nóng rát miệng, khát nhưng không muốn uống, tiểu đỏ rát, phân khô, mũi và răng chảy máu. Tiếng lưỡi đỏ ở mép,舌苔 vàng dày, mạch giăng.

  Nguyên tắc điều trị: Thanh nhiệt lợi ẩm, công thang và đuổi nước.

  Th加减方药:中满分消丸合茵陈蒿汤加减,黄芩、黄连、厚朴、枳壳、陈皮、半夏、猪苓、茯苓、泽泻、茵陈、大黄、栀子。

  4、寒湿困脾

  Triệu chứng: Bụng to, căng满,ấn vào như túi nước, ngực và dạ dày căng闷, được ấm thì đỡ, tinh thần uể oải, sợ lạnh, lười động, tiểu ít, phân loãng,舌苔 trắng dày, mạch chậm.

  Nguyên tắc điều trị: Nhiệt trung hóa ẩm.

  Th加减方药:实脾饮加减,茯苓、白术、厚朴、大腹皮、木香、附子、干姜、青皮、枳壳。

  5、脾肾阳虚

  Triệu chứng: Bụng to, vào buổi tối thêm lớn, không chắc chắn khi chạm vào, kèm theo da mặt tối ảm đạm, sợ lạnh, tay chân lạnh, mệt mỏi, tiểu ít, phân loãng hoặc phù chân dưới, lưỡi nhạt,舌苔 mỏng trắng trơn. Mạch trầm yếu.

  Nguyên tắc điều trị: Nhiệt bổ tỳ thận, hóa khí hành nước.

  Th加减方药:济生肾气丸加减,熟地、山萸、山药、丹皮、泽泻、茯苓、附子、肉桂、车前子、猪苓、黄芪。

  6、肝肾阴虚

  Triệu chứng: Bụng to, căng满,甚则青筋暴露,s形体消瘦,面色萎黄或面黑唇紫,口燥心烦,手足心热,尿少黄短,大便干,或见齿鼻衄血。舌质红降少津无苔脉弦细数。

  Nguyên tắc điều trị: Nourishment và bảo vệ gan thận, làm mát và hóa ứ.

  Th加减方药:一贯煎合膈下逐瘀汤加减,熟地、沙参、枸杞子、麦冬、川楝子、当归、川芎、赤芍、元胡、桃仁、红花、鳖甲。

  7、气虚血弱型

  Triệu chứng: Đau đầu, hồi hộp, da mặt không có sức sống, tinh thần mệt mỏi, không có cảm giác thèm ăn, đau âm ỉ ở hai bên sườn, lưỡi nhạt,舌苔 mỏng trắng, mạch yếu.

  Nguyên tắc điều trị: Th加减补益气血方药,补血益气复肝汤:太子参、黄芪、何首乌、云苓、炒白术、当归、阿胶、丹参、郁金、木香、连翘、桑椹。

  Dưới đây là giới thiệu về cách chữa xơ gan và phù thũng bằng y học cổ truyền. Khi biết đến phương thuốc chữa phù thũng gan của y học cổ truyền, biên tập viên khuyên bạn nên điều trị theo chứng và chọn phương pháp điều trị y học cổ truyền phù hợp với mình dưới sự hướng dẫn của bác sĩ.

Đề xuất: Sỏi đường mật , Sỏi mật , Viêm gan mật , Bệnh trùng giun đeo đuôi biliary , Ung thư đường mật , Giảm trương lực dạ dày

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com