Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 241

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Bệnh trùng giun đeo đuôi biliary

  Bệnh trùng giun đeo đuôi biliary là một bệnh cấp tính ngoại khoa phổ biến, thường gặp ở trẻ em và thanh thiếu niên, phổ biến hơn ở nông thôn so với thành thị. Với sự cải thiện của cơ sở y tế, bệnh giun đeo đuôi đường ruột ít hơn, làm giảm rõ ràng tỷ lệ mắc bệnh này.

  Biểu hiện lâm sàng của bệnh này:1.Cơn đau đột ngột, từng cơn, đau như bị trúng đinh trên vùng trên bên phải ruột non, trong thời gian间歇 như người bình thường.2.Cơn đau quặn kèm theo buồn nôn, nôn ói, có thể nôn ra sán.3.Sau này có biểu hiện viêm đường mật và các biến chứng khác.4.Cơ bụng mềm, chỉ có đau sâu ở dưới xương đòn hoặc trên bên phải ruột non.5.Trong thời gian间歇 không có dấu hiệu.6.Triệu chứng đau dữ dội nhưng dấu hiệu nhẹ, 'triệu chứng không phù hợp với dấu hiệu' là đặc điểm của bệnh này.

  .Phương pháp điều trị truyền thống của y học Trung Quốc cho bệnh sán chít đường mật là giải痉 giảm đau, chống viêm lợi mật, tống sán, và đuổi sán trong ruột ra là mục tiêu chính. Điều trị y học phương Tây chủ yếu là phẫu thuật, thực hiện khám đường mật chung, lấy sán ra và dẫn dịch mật. Đối với bệnh nhân bị坏疽 túi mật, cắt bỏ túi mật. Đối với bệnh nhân bị ra máu đường mật, có thể thực hiện mổ động mạch gan cố định. Khi có các biến chứng khác, xử lý tương ứng. Trong và sau phẫu thuật, đều cần xem xét loại bỏ sán trong ruột để ngăn ngừa tái phát. Cũng có thể lấy sán ra dưới sự quan sát của nội soi.

  Triệu chứng chính của bệnh này là đau bụng, vì vậy chăm sóc hàng ngày nên tập trung vào việc giảm đau. Phương pháp giảm đau không phải là thuốc: Hỗ trợ bệnh nhân nằm nghỉ và lấy vị trí thoải mái, hướng dẫn bệnh nhân thực hiện thở sâu đều đặn, đạt được mục đích thư giãn và giảm đau.

Mục lục

1.Những nguyên nhân gây bệnh của bệnh sán chít đường mật có gì
2.Bệnh sán chít đường mật dễ dẫn đến những biến chứng gì
3.Những triệu chứng điển hình của bệnh sán chít đường mật
4.Cách phòng ngừa bệnh sán chít đường mật
5.Những xét nghiệm hóa học cần làm cho bệnh sán chít đường mật
6.Điều kiêng kỵ trong ăn uống của bệnh nhân bệnh sán chít đường mật
7.Phương pháp điều trị truyền thống của y học phương Tây cho bệnh sán chít đường mật

1. Những nguyên nhân gây bệnh của bệnh sán chít đường mật có gì

  Nguyên nhân gây bệnh của bệnh sán chít đường mật, ngoài việc có sán trong ruột hoặc đường mật, còn có một số nguyên nhân kích thích, chẳng hạn như:

  1) Khi sốt hoặc tiêu chảy, môi trường ruột sẽ thay đổi

  2) Liều lượng thuốc đuổi sán không đủ, không chỉ không thể đuổi được sán mà còn kích thích sự hoạt động của sán tăng lên

  3) Dùng thuốc hoặc thức ăn làm giảm độ axit trong ruột, thúc đẩy sự hoạt động lên của sán rõ ràng tăng lên. Sau khi chúng ta hiểu rõ nguyên nhân gây bệnh của sán chít đường mật, có thể giúp chúng ta thực hiện tốt hơn các biện pháp phòng ngừa, để ngăn ngừa sự xuất hiện của nó.

2. Bệnh sán chít đường mật dễ dẫn đến những biến chứng gì

  Bệnh sán chít đường mật dễ dẫn đến những biến chứng gì

  Sán chít đường mật không nhất thiết phải xuất hiện biến chứng ngay lập tức sau khi vào đường mật, chỉ khi hệ miễn dịch của cơ thể suy giảm, đường mật bị tắc nghẽn, dịch mật chảy không suôn sẻ mới có thể xuất hiện biến chứng. Các biến chứng phổ biến của bệnh sán chít đường mật có:

  1.Nhiễm trùng đường mật. Nếu viêm đường mật mủ, chiếm tỷ lệ trong các biến chứng của nhiễm trùng đường mật40%; hoặc viêm túi mật, chiếm tỷ lệ trong các biến chứng của nhiễm trùng đường mật40%; hoặc sốc nhiễm trùng, chiếm tỷ lệ trong các biến chứng của nhiễm trùng đường mật6%; vào thời điểm này, bệnh nhân ngoài cơn đau quặn vùng trên bên phải ruột non, thường kèm theo sốt rét, sốt cao, vàng da da và mắt, đầy bụng tăng thêm. Khi khám, cơn đau ở vùng trên bên phải ruột non có thể mở rộng, kèm theo co cơ. Nếu có tắc nghẽn đường mật, có thể sờ thấy túi mật to.

  2.Ra máu đường mật. Tỷ lệ mắc bệnh khoảng3.5%; thường xảy ra trên cơ sở nhiễm trùng đường mật, trước có sốt, đau bụng, sau đó xuất hiện nôn máu, phân đen.

  3.Nhiễm trùng mủ gan. Sán có thể bơi qua đường mật vào gan gây mủ gan. Hoặc trên cơ sở viêm đường mật trong gan, có thể dẫn đến viêm gan, mủ gan. Mủ gan thường là nhiều ổ mủ nhỏ phân tán, khi ổ mủ vỡ ra, có thể xuất hiện mủ tích tụ dưới phổi hoặc mủ màng phổi.

  4.Bệnh sỏi túi mật. Tỷ lệ mắc bệnh khoảng19%, các mảnh vỡ hoặc chất cứng còn lại trong đường mật của sán có thể trở thành hạt nhân của sỏi, tạo thành sỏi, loại sỏi này thường là sỏi mật tố màu.

  5.Sán còn có thể xuyên qua đường mật tạo thành rò đường mật, hoặc xuyên vào tĩnh mạch gan, bệnh nhân nặng có thể xuyên qua gan vào phổi, gây ra cục máu phổi xuất huyết và mủ phổi.

3. Bệnh sán giun đường mật có những triệu chứng điển hình nào

  ⒈ Thường gặp ở trẻ em và thanh thiếu niên, thường có lịch sử trừ sán.

  ⒉ Đột ngột có cơn đau co thắt ở bụng trên, trong thời kỳ间歇 như bình thường.

  ⒊ Cơn đau co thắt kèm theo buồn nôn, nôn, có thể nôn ra sán, thường辐射 đến vai phải hoặc lưng.

  ⒋ Trong后期 có biểu hiện viêm đường mật và các biến chứng khác.

  ⒌ Mыш cơ mềm, chỉ có đau sâu ở dưới rốn hoặc trên bên phải bụng.

  ⒍ Trong thời kỳ间歇 không có dấu hiệu.

  ⒎ Cơn đau bụng dữ dội không phù hợp với dấu hiệu nhẹ ở bụng, tức là “một bệnh đặc điểm không phù hợp với dấu hiệu”.

4. Cách phòng ngừa bệnh sán giun đường mật

  Giảm hoặc loại bỏ hoàn toàn nhiễm trùng đường ruột để giảm sự phát triển của bệnh sán giun đường mật. Cần lưu ý các điểm sau:

  1) Nên tăng cường tuyên truyền vệ sinh trong thành thị và nông thôn, quản lý phân bẩn một cách hiệu quả.

  2) Cá nhân nên chú ý vệ sinh thực phẩm, không ăn thực phẩm lạnh, bẩn để cắt đứt nguồn truyền nhiễm, giảm tỷ lệ nhiễm giun đường ruột.

  3) Thực hiện điều tra dân số phân tích phân định kỳ.

  4) Người có kết quả xét nghiệm trứng sán dương tính nên tích cực điều trị trừ giun, và hoàn toàn hợp tác trong điều trị, không được dừng giữa chừng để防止 sán tăng hoặc hoạt động thêm.

  5) Các báo cáo cho thấy, việc thường xuyên uống các chất axit (như quả山楂, giấm ăn, v.v.) cũng có một số tác dụng tích cực trong việc phòng ngừa bệnh sán giun đường mật.

  6) Cho rằng2Tuổi以上的 trẻ em, nên uống thuốc trừ giun định kỳ.

  7) Tối ưu hóa cấu trúc dinh dưỡng, tập luyện thể chất tích cực, tăng cường thể chất, tăng cường khả năng miễn dịch.

5. Bệnh sán giun đường mật cần làm các xét nghiệm nào

  Về phương pháp xét nghiệm bệnh sán giun đường mật:

  Dựa trên lịch sử bệnh của bệnh nhân, hỏi xem có tiền sử sán giun hay không.

  Thực hiện xét nghiệm máu, kết quả xét nghiệm của bệnh nhân có số lượng bạch cầu thường bình thường hoặc nhẹ nhàng tăng, số lượng bạch cầu嗜酸性 tăng nhiều.

  Kiểm tra kính hiển vi dịch mật hai mươi một finger, kiểm tra có trứng sán hay không; phương pháp bôi phân hoặc phương pháp tụ nổi muối có thể dễ dàng tìm thấy trứng sán. Gần đây thường sử dụng phương pháp cải tiến Kato. Phương pháp này có tỷ lệ phát hiện trứng sán cao

  Thực hiện kiểm tra phân, dễ dàng phát hiện trứng sán trong phân.

  Thực hiện kiểm tra siêu âm, siêu âm cho thấy hình ảnh sán giun trong đường mật có thể chẩn đoán.

  Chụp ảnh đường mật tĩnh mạch, chụp nội soi đường mật gan ngược dòng hoặc chụp ảnh đường mật qua ống T có thể giúp bác sĩ chẩn đoán có phải là bệnh sán giun đường mật hay không.

6. Dinh dưỡng kiêng kỵ cho bệnh nhân sán giun đường mật

  Sán giun ruột ở trẻ em gặp nhiều hơn, có thể ảnh hưởng đến sức khỏe và phát triển thể chất của trẻ em. Ngoài việc uống thuốc western như mebendazole, levamisole và pyrantel, còn có thể sử dụng các phương pháp ăn uống đơn giản sau:

  1.Bột tiêu diệu ứng: Hạt cà rốt5g, bột tiêu5g. Cách dùng: Đun hạt cà rốt nhỏ lên, giã thành bột, trộn đều với bột tiêu, uống khi đói, hàng ngày2lần. Công hiệu: T健脾 trừ sán.

  2.Nước ép lá táo tươi60 viên. Cách dùng: Rửa sạch lá táo tươi, giã nát, pha trà với nước sôi, uống cả nước và bã. Công hiệu: An sán trừ sán.

  3.Bột tiêu diệu ứng: Tiêu, đậu xanh mỗi loại4大粒。用法:上二味同研成细末,酒调服。功效:安蛔止痛。

  4. Nước đậu hủ và hành tây đại táo: Thành phần là hạt tiêu và hành tây. Công dụng: An sán và giảm đau.10liều, đại táo15. Nước đậu hủ và hành tây đại táo: Thành phần là hành tây, đại táo. Công dụng: An sán và giảm đau.1liều, đại táo

  5liều, sắc thành nước, uống thành nhiều lần. Công dụng: An sán và đuổi sán.25. Nước đậu hủ và hành tây đại táo: Thành phần là đậu hủ, hành tây, đại táo. Công dụng: An sán và đuổi sán.5liều, hành tây trắng3liều, đại táo1liều, sắc thành nước, uống khi đói, mỗi ngày3ngày. Công dụng: An sán và đuổi sán.

  6. Hạt đậu đũa đen: Lấy một lượng hạt đậu đũa đen tươi, bóc vỏ lấy nhân, uống với nước ấm khi đói. Mỗi lần50 viên, mỗi ngày1lần. Có thể an sán và đuổi sán.

  7. Nước lá táo60 viên. Đem lá táo tươi rửa sạch, giã nát, rửa bằng nước sôi, uống cả nước và bã. Có thể an sán và đuổi sán.

7. Phương pháp điều trị bệnh sán đường mật bằng thuốc của y học hiện đại

  Mục đích điều trị bệnh sán đường mật bằng thuốc của y học hiện đại là giải quyết co thắt của đường mật và cơ Oddi, giảm đau, đào thải sán ra ngoài và điều trị nhiễm trùng. Cụ thể về liều lượng thuốc như sau:

  1. Giảm co thắt và giảm đau:① Atropine: Atropine là thuốc kháng cholinergic, có thể giải quyết co thắt cơ trơn. ② Pethidine: Pethidine có thể ức chế khu vực cảm giác đau ở vỏ não, có tác dụng giảm đau, nhưng đồng thời kích thích cơ trơn đường mật, tăng cường sức căng, co thắt cơ Oddi, thậm chí co thắt, vì vậy cần phải kết hợp với atropine để đạt được hiệu quả giảm đau và giãn cơ tốt hơn.

  2. Điều trị sán:Hiện nay, các loại thuốc diệt sán thường sử dụng có: ① Mebendazole: là chất diệt sán phổ rộng và hiệu quả cao được tổng hợp nhân tạo, kết quả lâm sàng cho thấy có hiệu quả tốt đối với sán tròn, sán lá, sán lông, sán lá dưa chuột và sán dây. Tỷ lệ chuyển âm của trứng sán trong điều trị bệnh sán tròn là83% ~100%. ② Levamisole: là thuốc diệt sán phổ rộng. Thuốc này có thể diệt trừ sán tròn, sán lá và sán lông. Tỷ lệ chuyển âm của trứng sán trong điều trị bệnh sán tròn là95% ~98%, hiệu quả tốt nhất. ③ Albendazole: là thuốc diệt sán phổ rộng và hiệu quả cao, ngăn cản sự hấp thu glucose và nhiều loại chất dinh dưỡng khác của sán, làm cho sán suy yếu và chết. ④ Thiabendazole: ức chế hoạt tính của men cholinesterase trong sán, làm gián đoạn thông tin truyền tải giữa thần kinh và cơ, sán bị liệt và được đào thải ra ngoài.

  3. Điều trị nhiễm trùng:Thường không khuyến khích sử dụng kháng sinh. Nhưng đối với những trường hợp nghi ngờ nhiễm trùng hoặc đã được xác nhận nhiễm trùng, có thể sử dụng. Do vi khuẩn xâm nhập vào đường mật từ trứng sán thường là vi khuẩn Gram âm, vì vậy nên ưu tiên sử dụng kháng sinh đặc hiệu cho loại vi khuẩn này.

Đề xuất: dịch màng bụng gan , Rong máu dạ dày , Sỏi mật , Ung thư túi mật , Giảm trương lực dạ dày , Suy gan

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com