Xơ gan là bệnh lý phổ biến và tiến triển mạn tính của gan, được hình thành do một hoặc nhiều nguyên nhân tác động lâu dài hoặc lặp đi lặp lại, gây ra tổn thương lan tỏa ở gan. Tại Trung Quốc, phần lớn là xơ gan sau viêm gan, một phần nhỏ là xơ gan do rượu và xơ gan do sán lá gan. Trong bệnh lý học giải phẫu, có sự hoại tử rộng rãi của tế bào gan, sự tái tạo nang tế bào gan còn sót lại, sự tăng sinh của mô liên kết và hình thành hàng rào xơ, dẫn đến sự phá hủy cấu trúc của gan nhỏ và hình thành gan giả, gan dần dần biến dạng và cứng lại, phát triển thành xơ gan. Ở giai đoạn đầu, do chức năng bù đắp của gan mạnh mẽ, có thể không có triệu chứng rõ ràng, nhưng ở giai đoạn cuối, chủ yếu là tổn thương chức năng gan và tăng áp lực tĩnh mạch cửa, và nhiều hệ thống bị ảnh hưởng, giai đoạn cuối thường xuất hiện xuất huyết đường tiêu hóa trên, bệnh não gan, nhiễm trùng thứ phát, suy chức năng tủy, phù thũng, ung thư hóa và các biến chứng khác.
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
Xơ gan
- Mục lục
-
1.Nguyên nhân gây bệnh gan mãn tính có những gì
2.Gan mãn tính dễ dẫn đến biến chứng gì
3.Các triệu chứng điển hình của gan mãn tính
4.Cách phòng ngừa gan mãn tính
5.Gan mãn tính cần làm những xét nghiệm nào
6.Điều kiên ăn uống của bệnh nhân gan mãn tính
7.Phương pháp điều trị gan mãn tính thông thường của y học phương Tây
1. Nguyên nhân gây bệnh gan mãn tính có những gì
2. Gan mãn tính dễ dẫn đến biến chứng gì
Bệnh nhân gan mãn tính thường chết vì biến chứng, điều trị biến chứng của gan mãn tính không thể bỏ qua. Tràn máu trên đường tiêu hóa là biến chứng phổ biến nhất của gan mãn tính, trong khi bệnh não gan là nguyên nhân gây tử vong phổ biến nhất của gan mãn tính.
1、Bệnh não gan:Bệnh não gan là nguyên nhân gây tử vong phổ biến nhất.
2、Tràn máu trên đường tiêu hóa lớn:Tràn máu trên đường tiêu hóa là biến chứng phổ biến nhất, thường xảy ra đột ngột, thường có lượng máu ra nhiều, thường xảy ra1000ml trở lên, rất khó tự động止血. Ngoài ra ra máu tươi và cục máu, thường kèm theo phân đen. Trong đó các yếu tố gây tăng áp lực mạch chủ gan có sáu loại, phổ biến nhất là vỡ tĩnh mạch phình dạ dày và dưới dạ dày, các nguyên nhân chảy máu khác như viêm loét dạ dày cấp tính, hội chứng rách niêm mạc cổ họng và các nguyên nhân khác.
3、Nhiễm trùng:Như viêm phế quản, viêm phổi, màng bụng mủ mủ, nhiễm trùng đường mật, nhiễm trùng ruột, viêm màng bụng tự phát và nhiễm trùng máu Gram âm và các bệnh nhiễm trùng khác.
4、Ung thư gan nguyên phát:Ung thư gan nguyên phát thường xuất hiện trên cơ sở gan mãn tính, cần xem xét khả năng xảy ra ung thư gan nếu có các tình huống sau. ① Khi điều trị tích cực, bệnh tình vẫn phát triển và xấu đi nhanh chóng. ② Gan sưng to tiến triển. ③ Đau vùng gan không có nguyên nhân khác có thể giải thích. ④ Xuất hiện dịch màng bụng máu. ⑤ Nhiệt độ cao không có nguyên nhân khác có thể giải thích. ⑥ Alpha-fetoprotein tăng liên tục hoặc tăng dần. ⑦ Khám siêu âm hoặc quét hạt nhân phóng xạ gan phát hiện bệnh lý chiếm chỗ.
5、Hội chứng gan thận:Khi gan mãn tính và phù nề mạn tính không được điều trị đúng cách có thể xuất hiện hội chứng gan thận. Đặc điểm của hội chứng này là ít nước tiểu hoặc không có nước tiểu,血症, thiếu natri máu hoặc thiếu natri nước tiểu, không có bệnh lý tổ chức của thận, vì vậy cũng được gọi là suy thận chức năng. Triệu chứng này có tiên lượng rất xấu.
6、Hình thành cục máu đông mạch chủ gan:Khi hình thành cục máu đông và tắc nghẽn mạch chủ gan, lưu lượng máu trong mạch chủ gan chậm lại, mạch chủ gan cứng hóa, viêm mạc trong mạch chủ gan và các yếu tố khác. Nếu cục máu đông hình thành chậm,局限于 ngoài gan mạch chủ gan, và có sự hình thành cơ hóa, hoặc hệ thống mạch máu phụ phong phú, có thể không có triệu chứng lâm sàng rõ ràng. Nếu xuất hiện tắc nghẽn hoàn toàn đột ngột, có thể xuất hiện đau bụng dữ dội, đầy bụng, ra máu tiêu hóa, nôn máu, sốc và các triệu chứng khác.
7、Hư tổn hệ thống hô hấp:Gần đây, một số nhà khoa học đã gọi các thay đổi ở phổi do bệnh gan gây ra bằng một tên gọi chung là hội chứng gan-phổi,实质上是肝病时发生 phổi mạch máu mở rộng và chức năng oxy hóa động mạch bất thường, có thể gây ra thiếu máu thiếu oxy.
8、腹水:Người bình thường có một lượng nhỏ chất lỏng trong ổ bụng, khoảng50ml, khi lượng chất lỏng lớn hơn200ml được gọi là nước bụng. Nước bụng là một biến chứng phổ biến ở giai đoạn mất bù trừ của gan mãn tính.
3. Gan mãn tính có những triệu chứng典型 nào
4. Làm thế nào để phòng ngừa gan mãn tính
Việc phòng ngừa gan mãn tính quan trọng nhất là điều trị và phòng ngừa các bệnh nguyên phát, cụ thể như sau:
1、减少致病因素:Phòng ngừa và điều trị tích cực bệnh gan mạn tính, bệnh血吸虫, nhiễm trùng đường tiêu hóa, tránh tiếp xúc và sử dụng các chất độc hại cho gan, giảm bớt các yếu tố gây bệnh.
2、情绪稳定:Gan có mối quan hệ rất mật thiết với tinh thần và tâm trạng. Tình cảm không tốt, trầm cảm, bốc đồng phẫn nộ đều có thể ảnh hưởng đến chức năng gan, làm tăng tốc độ phát triển của bệnh變.
3、用药从简:Sử dụng quá nhiều và không có chọn lọc các loại thuốc thông thường có thể làm tăng gánh nặng gan, không có lợi cho sự phục hồi gan.
4、饮食调理:Nên ăn uống với ít chất béo, nhiều protein, nhiều vitamin và dễ tiêu hóa. Đảm bảo ăn uống đều đặn, liều lượng, và tiết kiệm.
5、动静结合:Gan mãn tính có chức năng bù trừ giảm sút, khi có nước bụng hoặc nhiễm trùng thì cần nằm nghỉ tuyệt đối. Trong thời kỳ chức năng bù trừ đầy đủ, bệnh tình ổn định có thể làm một số công việc nhẹ hoặc hoạt động适度, tiến hành các bài tập thể dục có lợi, như đi bộ, tập thể dục养生, thái cực quyền, công pháp thở sâu... Sự hoạt động nên được kiểm soát để không cảm thấy mệt mỏi.
6、戒烟忌酒:Rượu có thể làm tăng hỏa và máu động, uống rượu lâu dài, đặc biệt là rượu mạnh, có thể dẫn đến bệnh gan mãn tính do rượu. Do đó, uống rượu có thể làm bệnh gan mãn tính trầm trọng hơn và dễ dàng gây ra xuất huyết. Uống thuốc lá lâu dài không có lợi cho sự ổn định và phục hồi bệnh gan, có thể làm tăng tốc độ tiến triển của bệnh gan mãn tính và có nguy cơ gây ra ung thư gan.
5. 肝硬化需要做哪些化验检查
肝硬化初诊主要是体检,如果发现肝脏肿大怀疑是肝硬化,需要做一些辅助检查。
一、实验室检查
1、血常规:血色素、血小板、白细胞降低。
2、肝功能实验:代偿期轻度异常,失代偿期血清蛋白降低,球蛋白升高,A/G đảo ngược。Thời gian prothrombin kéo dài,hoạt động prothrombin giảm. Transaminase và bilirubin tăng. Tổng cholesterol và cholesterol酯 giảm,nồng độ ammoni có thể tăng. Rối loạn chuyển hóa acid amin,chúng/芳比例失调。尿素氮、肌酐升高。电解质紊乱:低钠、低钾。
3、病原学检查:HBV-M hoặc HCV-M hoặc HDV-M阳性。
4、免疫学检查:免疫球蛋白,lgA、lgG、lgM可升高;自身抗体,抗核坑体、抗线粒体抗体、抗平滑肌抗体、抗肝脂蛋白膜抗体可阳性;其他免疫学检查。补体减少、玫瑰花结形成率及淋转率下降、CD8(Ts)细胞减少,功能下降。
5、纤维化检查:PⅢP值上升,脯氨酰羟化酶(PHO)上升,单胺氧化酶(MAO)上升,血清板层素(LM)上升。
6Kiểm tra dịch bụng: Những người mới xuất hiện dịch bụng, hoặc dịch bụng tăng nhanh nguyên nhân không rõ nên làm thủ thuật chọc dịch ổ bụng, lấy dịch bụng để kiểm tra theo quy định, đo định lượng adenosine deaminase (ADA), nuôi cấy vi khuẩn và kiểm tra tế bào học. Để tăng tỷ lệ dương tính của nuôi cấy, nuôi cấy dịch bụng nên được thực hiện tại giường bệnh, sử dụng bình nuôi cấy máu, nuôi cấy riêng biệt vi khuẩn kỵ khí và vi khuẩn kỵ khí.
Hai, kiểm tra hình ảnh
1Kiểm tra X-quang: chụp ảnh食道胃底钡餐, có thể thấy xuất hiện hiện tượng tắc mạch dạ dày dưới dưới dạng sâu hoặc dạng trùm.
2Kiểm tra siêu âm Doppler màu loại B: màng gan dày lên, bề mặt gan không đều, phản xạ của chất thực chất gan mạnh, không đều, đường kính tĩnh mạch cửa rộng, gan to, tích nước.
3Kiểm tra CT: tỷ lệ giữa các lá gan bất thường, mật độ giảm, thay đổi theo hình nốt, gan môn rộng, gan to, tích nước.
Ba, kiểm tra nội soi
Có thể xác định có tắc mạch phổi dạ dày dưới hoặc không, tỷ lệ dương tính cao hơn so với kiểm tra X-quang bằng bario, còn có thể hiểu rõ mức độ tắc mạch, và đánh giá nguy cơ xuất huyết. Tắc mạch phổi dạ dày dưới là chỉ tiêu tin cậy nhất trong việc chẩn đoán tăng áp lực tĩnh mạch cửa. Khi có xuất huyết trên đường tiêu hóa trên, kiểm tra nội soi cấp cứu có thể xác định vị trí và nguyên nhân xuất huyết, và tiến hành điều trị cầm máu.
Bốn, kiểm tra nội soi
Có thể trực tiếp quan sát gan, gan mạc và các cơ quan tổ chức trong ổ bụng, và có thể lấy sinh thiết dưới sự quan sát trực tiếp, có giá trị đối với những trường hợp khó chẩn đoán.
6. Những điều nên và không nên ăn của bệnh nhân xơ gan
Bệnh nhân xơ gan vì chức năng gan bị tổn thương, vì vậy trong chế độ ăn uống cần đặc biệt chú ý.
1Áp dụng hợp lý protein
Gan là nơi tổng hợp protein, mỗi ngày gan tổng hợp albumin11~14gam. Khi bị xơ gan, gan không thể tổng hợp protein tốt. Lúc này cần sắp xếp hợp lý việc hấp thu protein, ngăn ngừa bệnh não gan xảy ra. Có thể chọn thực phẩm protein từ nhiều nguồn. Để bệnh nhân dễ dàng thích ứng, có thể ăn chế độ ăn dựa trên casein, trộn phô mai vào gà, cá, thịt nạc, trứng, mỗi ngày nên ăn một ít để cân bằng chế độ ăn protein.
2Cung cấp đủ chất béo
Một số bệnh nhân sau khi bị xơ gan sợ ăn chất béo, thực tế chất béo không nên bị giới hạn quá chặt. Vì khi bị xơ gan, chức năng của tụy bị bất thường, giảm tiết dịch mật, tắc mạch bạch huyết hoặc tắc mạch gan môn, gần một nửa số bệnh nhân xơ gan xuất hiện bệnh tiêu chảy mỡ, hấp thu chất béo kém. Khi xuất hiện các triệu chứng trên, cần kiểm soát lượng chất béo. Nhưng nếu bệnh nhân không có các triệu chứng trên và có thể thích ứng với chất béo trong thực phẩm, để tăng lượng calo, chất béo không nên bị giới hạn quá chặt. Nếu là xơ gan do mật, nên dùng chế độ ăn ít chất béo và cholesterol.
3Cung cấp đủ carbohydrate
Lượng carbohydrate đầy đủ giúp cơ thể dự trữ đầy đủ glycogen gan, ngăn ngừa độc tố gây hại cho tế bào gan, mỗi ngày có thể ăn thực phẩm tinh bột350gam ~450gam.
4Giới hạn nước và natri trong chế độ ăn
Người bệnh có hiện tượng phù hoặc tích nước nhẹ ở bụng nên được cho chế độ ăn ít muối, lượng muối tiêu thụ hàng ngày không vượt quá3gam; Khi có hiện tượng phù nặng, nên dùng chế độ ăn không muối, lượng natri nên được giới hạn ở5khoảng 0mg.
5Nên ăn nhiều thực phẩm giàu kẽm và magiê
Mức độ kẽm trong máu của bệnh nhân xơ gan thường thấp, lượng bài tiết kẽm qua nước tiểu tăng, hàm lượng kẽm trong tế bào gan cũng giảm, khi uống rượu, lượng kẽm trong máu sẽ tiếp tục giảm, vì vậy cần cấm uống rượu, ăn适量 thịt lợn nạc, thịt bò, trứng, cá chứa nhiều kẽm. Để phòng ngừa thiếu magie, nên ăn nhiều rau xanh, đậu Hà Lan, sản phẩm từ sữa và ngũ cốc.
6Bổ sung vitamin C
Vitamin C trực tiếp tham gia vào quá trình chuyển hóa gan, thúc đẩy sự hình thành gan glucose. Tăng hàm lượng vitamin C trong cơ thể có thể bảo vệ tế bào gan kháng lực và thúc đẩy tái tạo tế bào gan. Hàm lượng vitamin C trong dịch màng bụng tương đương với hàm lượng trong máu, vì vậy cần bổ sung lượng vitamin C lớn trong dịch màng bụng. Khi ăn trái cây nên bóc vỏ hoặc ép thành nước uống.
7. Phương pháp điều trị xơ gan thông thường của y học phương Tây
Xơ gan không được điều trị kịp thời sẽ gây ra nhiều bệnh khác, phương pháp điều trị phổ biến như sau:
1Chữa trị hỗ trợ, truyền dịch glucose hyperosmotic để bổ sung năng lượng, trong truyền dịch có thể thêm Vitamin C, insulin, kali clorua. Lưu ý duy trì cân bằng nước, điện giải, axit kiềm. Bệnh nhân nặng có thể truyền albumin, plasma tươi.
2Bệnh nhân viêm gan hoạt động có thể được điều trị bảo vệ gan, giảm men gan, giảm vàng da, như Carbenicillin, Vitamin C. Khi cần thiết có thể truyền dịch tĩnh mạch.
3Uống thuốc giảm áp lực tĩnh mạch cửa, như Propranolol, Nitroglycerin, Nifedipine.
4Bổ sung vitamin nhóm B và men tiêu hóa, như Vikanf.
5Chữa trị tăng chức năng gan, có thể uống thuốc tăng bạch cầu và tiểu cầu, như Leucovorin, Squalene, Aminopeptid. Khi cần thiết có thể phẫu thuật cắt gan hoặc niêm mạch động mạch gan để điều trị.
6Chữa trị dịch màng bụng, bao gồm điều trị chung, điều trị lợi niệu, tháo dịch màng bụng, truyền dịch màng bụng lại...
7Cải tạo mạch máu cửa, chỉ định điều trị ngoại khoa cho các trường hợp曲张 tĩnh mạch thực quản và dưới dạ dày, xuất huyết không hiệu quả sau điều trị không phẫu thuật; gan to kèm theo tăng chức năng gan; bệnh nhân có nguy cơ cao xuất huyết曲张 tĩnh mạch thực quản. Bao gồm: mạch máu cửa,-Chảy máu tĩnh mạch cửa, cửa-Chảy máu và các biến chứng sau mổ khác như bệnh não gan và chảy máu tái phát sau mổ.
8Cải tạo gan, áp dụng cho các bệnh nhân bệnh gan cuối cùng không hiệu quả với điều trị ngoại khoa thông thường. Bao gồm: dịch màng bụng không thể đảo ngược; tăng áp lực tĩnh mạch cửa, xuất huyết trên đường tiêu hóa trên; tổn thương nghiêm trọng chức năng gan; xuất hiện hội chứng gan thận; xuất hiện hội chứng não gan tiến triển; xơ gan cơ bản và ung thư gan.
Đề xuất: Viêm dạ dày , L lỵ độc tính , Hàn tạng , Bệnh gan mỡ , Viêm gan B , Viêm ruột trẻ em