Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 243

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Hàn tạng

  Hàn tạng là khi trẻ trong 100 ngày đầu tiên, xuất hiện các triệu chứng như tay chân lạnh ngược, môi và mặt tím, trán ra mồ hôi, không muốn bú sữa, đau bụng, ruột rumbles, tiêu chảy nước, đêm khóc, sau khi đói mệt thì đau nặng hơn, sau khi ăn hoặc nghỉ ngơi thì đỡ, thần sắc mệt mỏi.

Mục lục

1. Nguyên nhân gây hàn tạng là gì
2. Hàn tạng dễ dẫn đến biến chứng gì
3. Các triệu chứng điển hình của hàn tạng là gì
4. Cách phòng ngừa hàn tạng như thế nào
5. Các xét nghiệm nào cần làm cho bệnh nhân hàn tạng
6. Thực phẩm nên kiêng kỵ của bệnh nhân hàn tạng
7. Phương pháp điều trị hàn tạng theo y học phương Tây

1. Nguyên nhân gây hàn tạng là gì

  Hàn tạng là do khí lạnh xâm nhập khi sinh, hoặc dây rốn buộc không chặt, khí lạnh xâm nhập trong. Hàn tạng thường chỉ về hàn tạng vị. Bệnh nhân sẽ có triệu chứng sau khi ăn hoặc nghỉ ngơi thì đỡ, thần sắc mệt mỏi.

2. Hàn tạng dễ dẫn đến biến chứng gì

  Bệnh nhân hàn tạng hít ngắn, nói chậm, hình thể lạnh, chân tay lạnh, tiêu hóa kém, phân lỏng, mặt không hồng hào, lưỡi nhạt, màng舌苔 mỏng, mạch trầm mảnh. Sau khi đói mệt thì đau nặng hơn, sau khi ăn hoặc nghỉ ngơi thì đỡ, không có biến chứng đặc biệt.

3. Các triệu chứng điển hình của hàn tạng là gì

  Bệnh nhân hàn tạng đau bụng liên tục, có lúc đau có lúc ngừng, đau thì thích chạm, thích nóng ghét lạnh, được ấm thì đỡ, sau khi đói mệt thì đau nặng hơn, sau khi ăn hoặc nghỉ ngơi thì đỡ, thần sắc mệt mỏi. Bệnh nhân thường kèm theo hít ngắn, nói chậm, hình thể lạnh, chân tay lạnh, tiêu hóa kém, phân lỏng, mặt không hồng hào, lưỡi nhạt, màng舌苔 mỏng, mạch trầm mảnh. Trẻ em còn cóXuất hiện các triệu chứng như tay chân lạnh ngược, môi mặt tím, mồ hôi trán, không muốn bú sữa, đau bụng ruột鸣, tiêu chảy nước, đêm khóc, v.v..

4. Lạnh trong nên làm thế nào để phòng ngừa

  Sáu tháng bảy dưỡng胎 dạ dày phổi, mà khí bị lạnh ứ, vì vậy thai càng phình to. Lạnh trong, đau bụng lạnh. Tuy nhiên, lạnh có thuộc biểu, này liên đau bụng, thì biết lạnh thương nội. Bụng dưới như quạt, lạnh từng cơn, nếu hoặc quạt, thì trạng thái lạnh này là khác biệt. Và chỉ ở bụng dưới, vì tử tạng bị lạnh không thể hợp, nên bụng dưới rất nặng. Mở ra, không đóng lại. Tử tạng là tử cung. Phụ tử có thể vào thận, ấm dưới焦, vì vậy nên dùng thang phụ tử để ấm kinh.

5. Lạnh trong cần làm哪些检验

  Lạnh trong có thể được chẩn đoán bằng cách kiểm tra y học cổ truyền như quan sát, nghe, hỏi, cảm. Bệnh nhân thường có biểu hiện thở ngắn, nói yếu, hình lạnh肢 lạnh, tiêu hóa kém, phân mềm lỏng, mặt không sáng, lưỡi nhạt,舌苔 mỏng trắng, mạch trầm mảnh.

6. Chế độ ăn uống nên kiêng kỵ của bệnh nhân lạnh trong

  Lạnh trong là bệnh của trẻ em trong 100 ngày đầu, do trẻ sơ sinh không thể ăn thức ăn phụ, vì vậy không có yêu cầu đặc biệt về chế độ ăn uống, chú ý đến việc nuôi dưỡng kịp thời và hợp lý, tăng cường dinh dưỡng. Y học phương Tây và thiếu vitamin D có triệu chứng tương tự, vì vậy chú ý bổ sung vitamin D kịp thời cho trẻ,也就是 dầu gan cá, đồng thời chú ý bổ sung canxi cho trẻ, chú ý để trẻ tiếp xúc nhiều ánh nắng mặt trời.

7. Cách điều trị thông thường của y học phương Tây cho chứng lạnh trong

  Cách điều trị chứng lạnh trong là điều chỉnh trung ương, bổ hư, giảm đau cấp tính. Thuốc có thể có nhỏ trung hàn thang. Trong bài thuốc, chiêu hồ, mía đường, gừng, đại táo điều chỉnh trung ương, bổ hư, bá huệ,甘草 giảm đau cấp tính. Còn có thể thêm hoàng kỳ, bì phụ, nhân sâm, bạch术 để tăng cường khí, bổ tỳ, thêm vỏ chua, gừng khô, tiêu tía, uất kim để tăng cường tác dụng giải寒 hành khí. Nếu sau khi sinh hoặc mất máu, chứng thấy máu hư, có thể thêm当归 dưỡng máu giảm đau. Ăn ít, đầy bụng sau bữa ăn, có thể thêm gạo mầm, gan gà để kiện tỳ tiêu thực. Bụng mềm lỏng, có thể thêm đậu đỏ,山药 kiện tỳ trừ tả. Nếu lạnh nghiêm trọng, thấy hình lạnh肢 lạnh, ruột鸣 phân lỏng, tay chân không ấm, thì dùng thang phụ tử lý trung để điều chỉnh trung ương, giải寒 giảm đau. Lưng đau gối mềm, tiểu đêm nhiều, thêm bổ cốt脂, cối xay để bổ thận dương. Nếu đau bụng lạnh, nôn lạnh, thì có thể dùng thang đại kiến trung để điều chỉnh trung ương, giải寒 giảm đau.

Đề xuất: Tử满 , Xuất huyết hoặc bướu màng sau bụng tự phát , Bệnh độc dược , L lỵ độc tính , Viêm dạ dày , Xơ gan

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com