一、治療
Nguyên tắc điều trị xuất huyết tiêu hóa là: Cấp cứu nhanh chóng ổn định tình trạng sống còn của trẻ; ước tính mức độ nghiêm trọng của xuất huyết; xác định vị trí xuất huyết; làm rõ nguyên nhân xuất huyết, điều trị theo nguyên nhân;制定特殊 treatment methods; phẫu thuật ngoại khoa.
1、Cấp cứu nhanh chóng ổn định tình trạng sống còn của trẻ.
(1)Các biện pháp cấp cứu chung:
① Ngủ yên lặng: Ngủ ngửa, giữ đường thở thông thoáng. Tránh nôn máu vào khí quản gây ngạt thở, và giữ yên.
② Cấm ăn: Thời gian cấm ăn nên đến khi chảy máu dừng.24giờ。
③ Hít oxy: Sau khi chảy máu nhiều, huyết áp giảm, số lượng hemoglobin giảm, chức năng oxy hóa giảm, cung cấp oxy để đảm bảo sự cung cấp oxy cho các cơ quan quan trọng của cơ thể trong tình trạng thiếu máu.
④ Giám sát chặt chẽ tình trạng bệnh nhân: Giám sát nhịp tim, huyết áp, thở, thân nhiệt, lượng tiểu, thay đổi tâm trạng, nhiệt độ chân, màu da và móng tay, tình trạng tĩnh mạch xung quanh; lượng máu nôn và phân đen; nếu cần thiết đo áp lực tĩnh mạch trung tâm: giá trị bình thường là 0.59~1。18kPa(6~12cmH2O), dưới mức bình thường xem xét thể tích máu không đủ, trên mức bình thường xem xét lượng dịch quá nhiều, suy tim; đo lường số lượng tế bào máu, thể tích hồng cầu, thời gian máu chảy và máu đông, thời gian凝血酶 và thời gian prothrombin; chức năng gan và thận, máu điện giải.
(2)Tăng cường bù thể tích máu: Khi xuất huyết mạnh, nên truyền máu hoặc truyền dịch tĩnh mạch nhanh chóng, duy trì thể tích máu. Thường dựa trên lượng máu chảy ước tính, trước tiên truyền natri clorid生理 hoặc5% glucose natri clorid生理.20ml/kg。Chỉ sử dụng dung dịch điện giải đơn, nhanh chóng chuyển sang ngoài mạch máu, nên sử dụng dung dịch colloidal适量. Ví dụ như máu toàn phần, plasma hoặc dextran, thường sử dụng dextran trung phân tử, có thể tăng áp suất thấm, mở rộng thể tích máu, tác dụng持久, mỗi lần15~20ml/kg。
Chỉ định truyền máu: ① Nhịp tim〉110/phút;② Hồng cầu〈3×1012/L;③ Hemoglobin〈70g/L;④ Áp lực tâm thu〈12kPa(90mmHg)。Bệnh nhân gan xơ hóa nên truyền máu tươi, máu dự trữ chứa nitơ nhiều, có thể gây ra chứng não gan. Với bệnh nhân tăng áp lực tĩnh mạch cửa, phòng ngừa truyền máu quá nhanh quá nhiều, tăng áp lực tĩnh mạch cửa, kích thích xuất huyết lại. Lượng máu truyền và dịch truyền không nên quá nhiều, tốt nhất nên điều chỉnh tốc độ và lượng truyền dịch dựa trên áp lực tĩnh mạch trung tâm (CVP). CVP có thể phản ánh thể tích máu và chức năng tim phải, CVP〈0。49kPa(〈5cmh2ocvp=""0=""98kpa=""10cmh2o=""〉30ml/giờ, cho thấy lượng dịch vào cơ bản đã đủ.
2、评估出血的严重程度
(1)Nhẹ xuất huyết: lượng máu chảy đạt thể tích máu10% ~15%, nhịp tim, huyết áp, hemoglobin và số lượng hồng cầu và thể tích hồng cầu bình thường. Cũng có thể biểu hiện bằng nhịp tim tăng nhanh, chân lạnh hơn, huyết áp giảm, áp lực mạch giảm.
(2)Trung bình xuất huyết: lượng máu chảy chiếm thể tích máu20%, biểu hiện bằng cảm giác khát, mạch đập nhanh rõ ràng, chân lạnh, tiểu ít, huyết áp giảm, áp lực mạch giảm. Khi từ nằm chuyển sang ngồi, mạch tăng ≥20/phút, huyết áp giảm ≥10mmHg, có chỉ định cấp cứu truyền máu.
(3)Trầm trọng xuất huyết: lượng máu chảy chiếm thể tích máu30%~40%, biểu hiện bằng cảm giác khát, lo lắng, da mặt xám, chân lạnh, tím tái, da có đường vân, mạch nhỏ và nhanh, tiểu ít rõ ràng, huyết áp giảm. Hemoglobin thấp hơn70g/L,红细胞计数低于3×1012/L,红细胞比容低于30%。
3、确定出血病灶
根据病史、临床表现、体征,辅助检查可估计出血部位,如呕血并有黄疸、蜘蛛痣、脾大、腹壁静脉曲张和腹水,肝功能异常,蛋白电泳示λ球蛋白明显增加,磺溴酞钠实验和吲哚氰绿实验结果较快者,应考虑食管胃底静脉曲张破裂出血,胃镜检查可明确诊断。
4、确定出血原因、针对病因治疗
明确病因者应及时病因治疗。如为药物引起的消化道黏膜病变,应及时停用药物;维生素K缺乏出血症应补充维生素K;如门脉高压症、溃疡病合并穿孔等,应及早手术治疗;血液系统疾病应给予纠正出、凝血障碍机制药,如巴曲霉、冻干凝血酶原复合物。
5、制定特殊治疗方法
消化道出血分非静脉曲张性出血和静脉曲张性出血两类,根据不同的类别采用不同的治疗方法。
(1)非血管源性消化道出血(溃疡性出血):
①抑制胃酸分泌:患儿仅有出血而无血流动力学的改变,且出血能自行停止者,只需给予抑酸药。体液及血小板诱导的止血作用只有在pH〉6。0时才能发挥,故通过中和胃酸,减少胃酸对血小板止血作用的抑制,能有效的控制消化性溃疡出血。此外控制胃液的酸碱度可以减少氢离子的反弥散和抑制胃蛋白酶的活力,减轻胃黏膜的损害。临床上常用H2受体拮抗药如西咪替丁(泰胃美),每天25~30mg/kg,先静脉点滴2lần/d,2~3天,病情稳定后改口服,溃疡病连服6周,糜烂性胃炎4周,溃疡止血率达86% ~90%,应激性溃疡和胃黏膜糜烂止血有效率为75%;或雷尼替丁每天6~7。5mg/kg,法莫替丁0。8~1。0mg/kg。质子泵抑制剂如奥美拉唑每天0。8~1mg/kg,静脉注射;或0。6~0。8mg/kg,清晨顿服,疗程4周。
②内镜治疗:当患儿有急性、持续性或再发性出血,存在血流动力学改变,以及病因不明时应做内镜治疗。
A、指征:溃疡病灶中有活动性出血,血凝块黏附或有裸露血管;如溃疡底清洁、血痂平坦,则不急于内镜下治疗。
B、方法:局部喷洒止血药物、局部注射、电凝和热凝止血。局部喷洒去甲肾上腺素,机制是使局部管壁痉挛,出血面周围血管收缩,以及促进血液凝固;注射治疗是通过血管旁注入肾上腺素或硬化剂,使组织发生水肿、压迫出血血管而止血;热凝止血治疗的原理是利用产生的热量使组织蛋白凝固而止血。此外,还有激光光凝止血、微波止血。
③ Điều trị chặn mạch: Khi xác định chẩn đoán bằng造影 động mạch chọn lọc, ống dẫn có thể được tiêm vào động mạch để chặn mạch máu để đạt được mục đích cầm máu, ví dụ như xuất huyết do loét ball của tá tràng, chọn chặn động mạch tá tràng trên, thường có thể dừng xuất huyết, tỷ lệ thành công trong việc cầm máu là65% ~75%。Nhưng việc chặn mạch động mạch có thể gây hậu quả nghiêm trọng như tổn thương và hoại tử cơ quan nuôi dưỡng, vì vậy cần kiểm soát cẩn thận chỉ định.
(2)Xuất huyết đường tiêu hóa do yếu tố mạch máu:
① Thuốc: Các thuốc giảm áp lực mạch máu cửa gan thông qua việc giảm áp lực mạch máu cửa gan, giảm lưu lượng máu qua vị trí xuất huyết, tạo điều kiện tốt cho quá trình đông máu và cầm máu. Các thuốc giảm áp lực mạch máu cửa gan chủ yếu được chia thành hai loại:
A、Thuốc co mạch:
a、Vasopressin (vasopressin) và các dẫn xuất: Có thể co mạch nhỏ và cơ thắt trước của mạch máu nhỏ, giảm lưu lượng máu nội tạng, từ đó giảm áp lực hệ mạch máu cửa gan và áp lực tĩnh mạch phlebectasia; dùng cho chứng tăng áp lực mạch máu cửa gan, xuất huyết do phlebectasia dạ dày dưới. Liều lượng thường dùng ở người lớn là 0。2U/min, tiêm tĩnh mạch, nếu không hiệu quả tăng liều lên 0。4~0。6U/min, liều lượng vượt quá 0。8U/min, hiệu quả không tăng thêm mà tác dụng phụ tăng dần. Thường không cần dùng liều đầu tiên, sau khi cầm máu dùng 0。1U/min duy trì12h sau đó ngừng thuốc. Tác dụng phụ: Tăng huyết áp, đau thắt ngực, rối loạn nhịp tim, đau bụng, nôn mửa, muốn đi đại tiện nhiều, thậm chí có thể gây tổn thương thiếu máu và hoại tử ruột, làm nặng thêm tổn thương gan thận, v.v. Để giảm tác dụng phụ, có thể sử dụng cùng với nitroglycerin.
b、Somatostatin và các dẫn xuất: Có tác dụng ức chế tiết axit dạ dày và pepsin, giảm lưu lượng máu qua chủ mạch mạch máu cửa gan, bảo vệ tế bào niêm mạc dạ dày, là thuốc hiệu quả và an toàn trong việc điều trị xuất huyết đường tiêu hóa, đặc biệt là xuất huyết do phlebectasia dạ dày dưới. Thường sử dụng có2loại, somatostatin (施他宁)5?g/kg+natri clorid5ml, tiêm tĩnh mạch chậm3~5min, ngay lập tức với5?g/(kg·h)tiêm tĩnh mạch liên tục (người lớn3000?g+5%glucose500ml tiêm tĩnh mạch duy trì12h),sau khi cầm máu nên tiếp tục điều trị24~48h, để phòng ngừa xuất huyết lại;成人奥曲肽,0。1mg/lần, tiêm tĩnh mạch hoặc dưới da,3lần/d, hoặc 0。1mg tiêm tĩnh mạch lần đầu, sau đó 0。3mg tiêm tĩnh mạch,25?g/h, duy trì12h. Trẻ em tính liều theo cân nặng. Tác dụng phụ: Nhẹ, có thể có cảm giác tim đập nhanh, chóng mặt, buồn nôn, tăng số lần đi đại tiện, giảm tốc độ tiêm hoặc ngừng tiêm sau đó các triệu chứng sẽ biến mất.
B、Thuốc giãn mạch:
a、Nitroglycerin: Thường được sử dụng cùng với pituitrin sau, có thể mở rộng động mạch và tĩnh mạch, giảm tải trước và sau của tim, giảm lượng máu lưu thông qua mạch máu cửa gan, giảm áp lực mạch máu cửa gan.
b、Phen妥拉明:Là thuốc ức chế thụ thể alpha adrenalin, có thể tác động trực tiếp lên hệ mạch máu cửa gan alpha1thụ thể, mở rộng mạch máu cửa gan, giảm áp lực mạch máu cửa gan。
②内镜治疗:包括硬化剂注射治疗(sclerotherapy) và kỹ thuật đóng thắt tĩnh mạch phlebectasia(endoscopic varicealligation, EVL)。
A. Điều trị bằng chất làm cứng: là phương pháp điều trị rò rỉ máu từ曲张 tĩnh mạch thực quản đã được thiết lập tốt nhất hiện nay, phương pháp này đã được chứng minh về độ an toàn và hiệu quả, chi phí thấp, phạm vi áp dụng rộng, quy trình đơn giản. Nó thông qua việc tiêm chất làm cứng hoặc chất co mạch qua tĩnh mạch hoặc bên cạnh tĩnh mạch, gây sưng tấy, ép chặt mạch máu rò rỉ máu, dẫn đến tăng độ dày thành mạch máu, tổ chức xung quanh cứng hóa và hoại tử,曲张 tĩnh mạch栓 hóa và tăng sinh mô sợi để cầm máu. Hiện nay, chất làm cứng thường được sử dụng có:5% axit natri sunfat1% ~2% axit ethoxy硬化醇, axit etanol không nước, v.v. Biến chứng: đau ngực, sốt nhẹ, chảy máu tại điểm tiêm, loét thực quản, hẹp thực quản, v.v.
B. Phương pháp băng keo曲张 tĩnh mạch: là phương pháp điều trị曲张 tĩnh mạch thực quản bằng nội soi mới. Công nghệ này tương tự như phương pháp băng keo bệnh trĩ. Trong quá trình thực hiện,曲张 tĩnh mạch được hút vào thiết bị elastic band của đầu nội soi, sau đó kéo dây buộc qua đường biopsy để siết chặt và buộc chặt vào gốc曲张 tĩnh mạch. Ưu điểm. Biến chứng ít, số lần điều trị cần thiết để loại bỏ曲张 tĩnh mạch ít. Nhược điểm: quy trình phức tạp và khó nắm bắt.
③ Bơm bơm ba túi kép ép止血: là một trong những phương pháp cầm máu hiệu quả nhất hiện nay trong việc điều trị rò rỉ máu từ曲张 tĩnh mạch thực quản và dưới dạ dày, chủ yếu được sử dụng trong trường hợp điều trị nội khoa không thành công hoặc không có chỉ định phẫu thuật. Thường sau khi đặt bơm ba túi kép:48h thực hiện phương pháp cầm máu bằng cách băng keo tĩnh mạch hoặc chất làm cứng. Các biến chứng có thể gặp phải: viêm phổi do thở vào, thậm chí là thủng thực quản, ngạt thở.
6、phẫu thuật ngoại khoa
Trẻ em bị rò rỉ máu tiêu hóa. Nên sử dụng phương pháp điều trị bảo thủ nếu có thể. Phẫu thuật ít nhất cần xác định vị trí xuất máu大致 để xác định con đường phẫu thuật. Phẫu thuật cấp cứu tỷ lệ tử vong cao, cần thận trọng. Chỉ định là:
(1( ) điều trị bằng thuốc nội khoa, điều trị nội soi.24h không cầm máu.
(2( ) nôn máu hoặc máu phân nặng, đồng thời kèm theo tái xuất máu do huyết áp thấp.
(3( ) lượng máu rò rỉ nhiều đến mức thể tích máu.25% trên, khi các biện pháp cứu trợ nội khoa không hiệu quả.
(4)(Necrosis, thủng tiêu hóa, tắc nghẽn thắt cổ chński, dị dạng lặp lại và túi Meckel.)
II. Tiên lượng
Rò rỉ máu tiêu hóa thường ảnh hưởng đến sự phát triển và lớn lên của trẻ em, những trường hợp có thể loại bỏ nguyên nhân kịp thời thì tiên lượng tốt; nếu là rò rỉ máu lớn và nhanh chóng, không được điều trị kịp thời, thường dẫn đến tử vong. Nếu bệnh nguyên phát là bệnh hệ thống máu (bệnh bạch cầu, thiếu máu ác tính hoặc DIC) tiên lượng sẽ khác nhau tùy thuộc vào kết quả của bệnh nguyên phát.