Bệnh chứng luận trị của đại tràng độc tính theo y học cổ truyền như sau:
1 Tỳ vị yếu chứng候 biểu hiện: Tả nhày, tái phát nhiều lần, ăn uống không ngon miệng, đau bụng ruột rít, bụng phình không thoải mái, chỉ cần ăn một ít thực phẩm dầu mỡ thì số lần đại tiện tăng lên, phân thường có dính và một ít mủ máu, mặt vàng, lưỡi nhạt舌苔 trắng, mạch hào nhã.
Phân tích chứng候: Tỳ vị là cơ bản sau này, chủ sự cháy rụi, vận hóa lương thực. Nếu sau này bị tổn thương, tỳ vị âm hư, lương thực không hóa, ẩm thấp tích tụ, xuống tràng đại, dẫn đến đại tràng xuất hiện phù nề, viêm, loét.
Phương pháp điều trị: Bổ trung kiện tỳ, và dạ dày ngừng tả.
Dược liệu: Sanh linh bách术 san gia giảm. Công thức này có tác dụng bổ khí kiện tỳ,渗 ẩm và dạ dày. Trong công thức, nhân sâm, bách术, phục linh,甘草 kiện tỳ bổ khí; hương sơn, trần chi, giả kim, biên đậu, shan yao, li tử, ý dĩ nhân lý khí kiện tỳ hóa ẩm. Nếu bệnh lâu ngày không khỏi, trung khí hạ陷, tả không ngừng, sử dụng hoàn trung khí kiện vị để điều trị; nếu tỳ vị suy yếu, có lạnh tà xuất hiện đau bụng lạnh,肢 lạnh tả, sử dụng thang gi桂枝 nhân sâm gia giảm, để ấm trung giải lạnh, nếu có ẩm thì hợp bình vị san, nếu có hỏa thì hợp hương liêu hoàn, nếu âm lạnh nội hàm thì hợp phụ tử lý trung hoàn ấm trung giải lạnh.
2Ẩm thấp đại tràng chứng候 biểu hiện: Bệnh tình nặng, đau bụng tả, tả như chảy nước, phân ra máu hôi thối. Hoặc tả ra phân nước và phân mủ máu, bụng phình, ruột rít, hậu môn cháy đau. Hoặc kèm theo lạnh giật, tâm phiền không yên, miệng khô không muốn uống, ăn uống không ngon miệng, tiểu đỏ ngắn ít,舌苔 vàng mịn, mạch số.
Phân tích chứng候: Người bệnh suy nhược tỳ vị, tỳ vận mất chức năng, ẩm thấp nội ứ hoặc ẩm trướng khít tỳ, trầm mà hóa hỏa, ẩm nhiệt蕴 kết đại tràng, dẫn đến chứng này. Ẩm nhiệt di chuyển xuống đại tràng, dẫn đến chức năng truyền dẫn bất thường, ẩm nhiệt tương kết, tắc trệ ruột gan, khí cơ bất lợi, thì đau bụng tả chảy; Hỏa mạnh ẩm蕴, đốt cháy ruột gan, mạch lạc bị tổn thương, mỡ màng bị hư hao mà phân ra, phân ra máu đỏ trắng dính và phân ra máu; Bệnh cấp tính, tả mạnh, thấy hậu môn cháy đau, tả ra máu đỏ trắng dính hoặc kèm theo tả cấp; Ẩm nhiệt tà tổn thương chính khí, tổn thương trong máu thì phân ra máu, tổn thương trong khí thì phân ra mủ, khí huyết đều tổn thương, thì mủ máu song thấy. Ẩm là âm tà, tính dính nhớt, có thể kèm theo thân nặng mệt mỏi, không muốn ăn uống v.v. Hỏa mạnh tổn thương đàm, ẩm tà không tiêu thì miệng khô không muốn uống. Tả ra đàm tổn thương đàm, hóa nguyên không đủ thì nước tiểu ngắn đỏ. Tày vàng mịn, mạch số là dấu hiệu của ẩm nhiệt nội hàm.
Phương pháp điều trị: Thanh nhiệt lợi ẩm.
Dược liệu: Thang Gegan Qinlian gia giảm. Công thức này chủ yếu trong việc thanh hóa ẩm nhiệt trong ruột, thăng thanh giáng tạp ngừng tả. Trong công thức, Gegan được nấu chín, chủ yếu để giải cơ trừ sốt, lại có thể thăng thanh ngừng tả; Huangqin, Huanglian thanh nhiệt giải độc, khử ẩm giáng tạp;甘草和中止痛. Người bị sốt cao, thêm hoa kim quế, công trình, bách huỳnh; Nhiệt mùa tấn công, vào sanh li, giải nhiệt giải hè, lợi ẩm ngừng tả; Nếu ẩm邪 mạnh, ngực胁 đầy, khát không muốn uống,舌苔 trắng mịn, nên gia thêm huì hương, bá lan, cang tư, bạch kị nhân; ẩm nhiệt song mạnh, sốt, khát uống lạnh,舌苔 vàng dày, thì thêm hoa kim quế, bạch đầu翁, qin pi, ma đỉa diệp, sinh da huáng đan v.v.; Người bị nôn ói, thêm bán hà, trần chi, giang zhú; Nếu đại tiện ra máu, có thể dùng Đương quy, chì thược, chì hào, qin pi để dưỡng máu祛 ẩm, thanh nhiệt giải độc, cũng có thể dùng huà huā, diêu huì liáng máu止 血, phong fang, chao jing jie thanh máu trung phong, hoặc thêm sanh bì phân, yunnan bá dược, để hóa ứ sinh mới, sanh máu止血, thêm bạch cập phân để trợ sinh cơ止血.
3 Độc nhiệt thịnh. Triệu chứng: Bệnh phát triển nhanh, sốt cao không giảm, khát nước loạn tâm, trướng ngực không thoải mái, nôn mửa, đau bụng dữ dội, rối loạn đại tiện, ra máu mủ, lượng tím đỏ lớn, hoặc có hình dạng như máu nước, đại tiện nhiều lần, lưỡi đỏ tím, vảy vàng khô, mạch sốt, thậm chí hôn mê co giật.
Phân tích chứng候: Tình hình độc nhiệt tính mạnh, bệnh cấp tính. Nhiệt kết thái dương, tinh dịch tổn thương, thì sốt cao khát nước; nhiệt xâm phạm tâm thần, là loạn tâm không yên; độc nhiệt công thổ tỳ vị, nên trướng闷 không thoải mái, nôn mửa; độc nhiệt thịnh, khí huyết ứ trệ, ruột vị tắc塞, khí hôi không降, thấy đau bụng, rối loạn đại tiện; độc nhiệt kết lại, tổn thương khí huyết, hóa thành mủ máu tím đỏ, hoặc độc nhiệt tổn thương mạch máu, xuất hiện máu nước, có hình dạng như nước; lưỡi đỏ tím, vảy vàng khô, mạch sốt là chứng độc nhiệt thịnh. Nếu độc nhiệt nội陷 tâm营, che mờ thần minh, thấy hôn mê nói bậy; nhiệt quá sinh phong, phong nội động, thì thấy co giật. Phương pháp điều trị: Thanh nhiệt giải độc, tán huyết cầm máu.
Thang dược: Thang bạch đầu翁 hợp thang giải độc黄连 giảm tăng. Cùng có công năng thanh nhiệt tán huyết, giải độc an thần. Trong thang bạch đầu翁 thanh nhiệt lợi ẩm, giải độc trừ tà trong huyết mạch; hợp黄连,黄芩,黄柏,知母 giải độc tán huyết, hoạt huyết;大黄 dẫn nhiệt xuống, giải độc trừ tà, dọn sạch độc nhiệt trong ruột đại tràng; sinh石膏 thanh nhiệt giải nhiệt trong khí mạch. Nếu độc nhiệt hai hỏa, lan đến营 huyết, sốt cao, hôn mê, nói bậy, có thể uống viên tước xuân hoặc viên an ngọa vàng.2~3g, để thanh nhiệt giải độc, mở窍 thức thần; nếu sốt cao, co giật, liệt cơ, thêm bột tước xuân2g, tắc10g, giềng thân15g, để thanh gan dứt gió an thần; nếu nôn nhiều, âm dạ dày tổn thương, lưỡi đỏ và khô, nên thêm nhân sâm phương Tây12g, mạch môn30g, dương xỉ15g, dưỡng dạ dày âm; nếu nôn不止, có thể uống viên ngọc trụ đồng để trung hòa và cầm nôn; nếu đại tiện không ngừng, không thể ăn uống hoặc chân tay không ấm, mặt tái, ra mồ hôi lạnh, thở gấp, thì là độc nhiệt nội bế,阳气 ngoại脱, cần uống ngay thang độc nhân hoặc thang nhân bát ngược đun đặc uống, để bổ khí cố đai.
Chữa bệnh bằng thuốc thành phần
1 Thang复方仙鹤草肠炎胶囊:Uống, ba lần một ngày3lần, mỗi lần1.2g. Sản phẩm này có tác dụng thanh nhiệt khử ẩm, bổ tỳ cầm chảy. Dùng cho chứng nội ẩm nhiệt ẩm.
2 Thang参苓白术颗粒:Uống với nước sôi, ba lần một ngày, một lần3g. Sản phẩm này có tác dụng bổ khí健脾, và dạ dày hóa ẩm. Dùng cho chứng hư tỳ trộn ẩm.