Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 273

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Bệnh绦虫 ở thịt lợn

  Bệnh绦虫 ở lợn là bệnh ruột giun绦虫 do绦虫成虫 ký sinh trong ruột non của con người gây ra. Trong y học cổ truyền của Trung Quốc, nó được gọi là“寸白虫”hoặc“白虫”, và đã rõ ràng rằng ăn thịt sống là nguyên nhân gây bệnh绦虫. Nó là绦虫寄生的主要原因 ở con người.

  Bệnh绦虫 ở lợn phân bố rộng rãi trên toàn thế giới. Trên thế giới, nhiều quốc gia chủ yếu là dân tộc Nam Tư ở châu Âu, chẳng hạn như Cộng hòa Nam Tư cũ, Cộng hòa Séc-Croatia cũ, Liên bang Xô viết, Đức cũng có sự xuất hiện. Ở Latinh Mỹ, có Costa Rica, El Salvador, Guatemala, Honduras, Nicaragua, Panama và Brazil. Mexico ở 128 025 trong những con lợn đầu tiên có“thịt lợn nhiễm trùng”chiếm 4.34% . Ở Nigeria ở非洲绦虫感染也很普遍, Ai Cập cũng có sự xuất hiện và lây lan của bệnh này. Úc có các trường hợp lẻ tẻ, các nơi ở Ấn Độ, Triều Tiên, Trung Quốc ở châu Á cũng có sự xuất hiện và lây lan của bệnh này.

  Phạm vi phân bố của nhiễm trùng绦虫 và囊尾蚴 ở lợn ở Trung Quốc, được biết đến có Jilin, Liêu Ninh, Heilongjiang, Bắc Kinh, Tianjin, Sơn Tây, Hà Bắc, Nội Mông, Vân Nam, Tứ Xuyên, Guizhou, Tây Tạng, Gansu, Qinghai, Shaanxi, Xinjiang, An Huy, Phúc Kiến, Sơn Đông, Thượng Hải, Giang Tô, Hồ Nam, Hubei, Hà Nam, Quảng Tây, v.v. 25 tỉnh, thành phố và khu tự trị. Trong đó, các tỉnh, thành phố như Đông Bắc Ba Sơn, Nội Mông, Hà Nam, Sơn Đông, Hà Bắc và phía nam của Trung Quốc là khu vực phát triển cao. Các tỉnh như Phúc Kiến, Sơn Tây cũng phổ biến, một số khu vực của Vân Nam có sự phát triển cục bộ và địa phương, chẳng hạn như dân tộc Hوا ở Đại Lý, Vân Nam có thói quen ăn thịt lợn sống (ăn da sống), tỷ lệ nhiễm bệnh ở một số thôn xóm lên đến 19.52% [2Và nhiễm bệnh có tính chất tập trung gia đình rõ ràng.

  Tỷ lệ lây lan của bệnh này chủ yếu liên quan đến cách nuôi dưỡng lợn và thói quen sinh hoạt của người dân. Do người dân đại tiện bừa bãi, nhà vệ sinh lạc hậu hoặc chuồng lợn và nhà vệ sinh của con người liên kết với nhau, làm cho lợn có thể ăn phân của bệnh nhân và lây nhiễm cho lợn; việc nuôi lợn thả rông đã tăng cơ hội nhiễm bệnh của lợn. Việc nhiễm bệnh của con người liên quan trực tiếp đến thói quen ăn uống của người dân. Người dân ở các địa phương như Yunnan và Guizhou có thói quen ăn thịt lợn sống (ăn da sống), sau khi đốt lông lợn bằng lửa, cắt thịt thành lát trộn với gia vị ăn, do đó tỷ lệ nhiễm bệnh cao. Người dân ở nhiều khu vực của Trung Quốc thường bị nhiễm bệnh do ăn thịt lớn không được nấu chín kỹ, hoặc thời gian hấp hoặc xào thịt không đều, làm cho u non trong thịt không được tiêu diệt hoàn toàn và bị nhiễm bệnh. Do đó, việc kiểm soát nhiệt độ và thời gian nấu nướng rất quan trọng để预防 nhiễm bệnh. Việc sử dụng dao hoặc mặt bàn đã cắt thịt sống để cắt thực phẩm chín cũng có thể dẫn đến nhiễm bệnh do sự nhiễm bẩn của u non.

Mục lục

1. Nguyên nhân gây bệnh bệnh sán lá lợn có những gì
2. Bệnh sán lá lợn dễ gây ra những biến chứng gì
3. Bệnh sán lá lợn có những triệu chứng điển hình nào
4. Cách phòng ngừa bệnh sán lá lợn như thế nào
5. Bệnh sán lá lợn cần làm những xét nghiệm nào
6. Thực phẩm nên ăn và kiêng kỵ của bệnh nhân bệnh sán lá lợn
7. Phương pháp điều trị bệnh sán lá lợn thông thường của y học phương Tây

1. Nguyên nhân gây bệnh bệnh sán lá lợn có những gì

  có囊 đỉa có sinh lực sau khi bị ăn vào, trong ruột non sau khi tiêu hóa,囊 đỉa lật đầu dính vào niêm mạc ruột, từ cổ mọc ra đoạn, dần dần phát triển thành sán trưởng thành, và nhờ vào đĩa hút và khung nhỏ ở đầu đoạn dính vào niêm mạc ruột. Đoạn trứng cuối cùng rơi ra khỏi ruột腔 và ra ngoài qua phân. Sán trưởng thành夺取 dinh dưỡng, đầu đoạn dính vào niêm mạc ruột gây kích thích cơ học, đoạn trứng rơi ra khi qua van hồi tràng gây kích thích tổ chức cục bộ, gây tổn thương và viêm niêm mạc, ngoài ra, tác dụng gây bệnh nhẹ. Sán trưởng thành: sán mỏng và dài hình dải, đầu mảnh hơn, dần dần rộng hơn về sau. Trắng. Dài 2~ 4m. Sán được chia thành ba phần: đầu đoạn, đoạn cổ và cấu trúc sán. Đầu đoạn gần như hình tròn, khoảng hạt gạo (đường kính 0.6~1mm), có 4 có đĩa hút hình cốc và đỉnh có thể co giãn, đỉnh có 25~ 5m. Sán được chia thành ba phần: đầu đoạn, đoạn cổ và cấu trúc sán. Đầu đoạn gần như hình tròn, khoảng hạt gạo (đường kính 0. 5~10mm), có50 nhỏ khung, sắp xếp thành hai vòng trong và ngoài. Cổ mảnh, dài 7mm, rộng khoảng 0.1 mm, là phần mảnh nhất của sán. Cấu trúc sán còn gọi là đoạn, được 3 00~ 5 000 đoạn tạo thành. Đoạn mỏng, trong suốt. Đoạn non gần cổ hoặc gọi là đoạn chưa chín, đoạn rộng và ngắn; đoạn giữa gọi là đoạn chín, hình vuông, có cơ quan sinh dục nam và nữ. Đoạn cuối gọi là đoạn trứng, hoặc gọi là đoạn mang trứng, đoạn trứng thì mảnh và dài. Mỗi đoạn trứng chứa trứng sán

2. Số vạn. Hạt vôi là cấu trúc đặc trưng của sán, phổ biến trong cơ thể sán trưởng thành và sán giai đoạn giữa. Số vạn~

  Bệnh sán lá lợn dễ gây ra những biến chứng gì

3. Bệnh sán lá lợn có những triệu chứng điển hình nào

  Số lượng sán ký sinh trong ruột thường 1 ~2 sán, gần đây có báo cáo một lần đào ra 5 Người bị sán lá. Bệnh này thường được người bệnh biểu hiện bằng đau bụng hoặc tiêu chảy. Đôi khi, người bệnh không có triệu chứng rõ ràng, phát hiện các đoạn trong phân là nguyên nhân chính mà nhiều bệnh nhân đến khám và điều trị. Một số bệnh nhân có các triệu chứng như khó chịu ở bụng, đau bụng, thèm ăn, đói, rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy, mệt mỏi, đau đầu, chóng mặt, gầy còm... Người bị bệnh sán lá lợn dễ bị nhiễm trùng tự thân và phát triển bệnh sán ấu, gây ra hậu quả nghiêm trọng, vì vậy khi được chẩn đoán, cần phải điều trị sán ngay lập tức.

4. Cách phòng ngừa bệnh giun sán lợn như thế nào

  Lưu ý vệ sinh cá nhân, loại bỏ thói quen xấu, không ăn thịt sống. Rửa tay trước và sau bữa ăn, để tránh ăn phải trứng sán. Khi nấu ăn, tuyệt đối phải nấu chín thịt. Cysticercus trong thịt có thể bị giết chết sau một thời gian, vì vậy hãy phát hiện sớm và phòng ngừa sớm.54℃ qua5Chỉ cần vài phút để bị giết chết, dao và đế bào chế biến thịt sống và chín phải được tách biệt. Phát hiện sớm, phòng ngừa sớm.

5. Bệnh giun sán lợn cần làm các xét nghiệm gì

  Kiểm tra phân có thể chẩn đoán. Có thể tìm thấy trứng sán, nhưng tần suất phát hiện không cao, phương pháp kiểm tra phân liên tục trong nhiều ngày có thể tăng tần suất phát hiện. Nhưng dựa trên hình dáng trứng sán không thể phân biệt được loài sán绦虫. Nếu có thể thu thập đoạn phôi, có thể xác định loài sán绦虫 dựa trên số lượng nhánh tử cung. Các phương pháp như thử nghiệm da, thử nghiệm máu gián tiếp, thử nghiệm điện泳 miễn dịch, thử nghiệm gắn enzyme miễn dịch... cũng có thể được sử dụng làm chẩn đoán hỗ trợ.

6. Bệnh nhân bị bệnh giun sán lợn nên kiêng kỵ trong ăn uống

  

  Khi uống thuốc đuổi sán, cần少吃 thức ăn dễ

  Khi uống thuốc đuổi sán, cần chú ý phối hợp uống thuốc nhuận tràng cùng lúc để thúc đẩy sán nhanh chóng ra khỏi cơ thể; uống thuốc đói cũng có thể làm cho thuốc phát huy tác dụng tốt hơn đối với sán, đặc biệt là thuốc có tác dụng phụ, nên uống vào buổi tối trước khi đi ngủ.

  Sau khi uống thuốc đuổi sán, nên uống nhiều nước và ăn nhiều thực phẩm giàu chất xơ thực vật.

7. Phương pháp điều trị bệnh giun sán lợn theo phương pháp y học phương Tây

  Phương pháp điều trị bệnh giun sán lợn theo phương pháp y học phương Tây là đưa thuốc vào tiếp xúc với sán trong ruột non, từ đó gây tê liệt hoặc phá hủy sán, vì vậy đêm trước khi uống thuốc nên kiêng ăn hoặc chỉ ăn nhẹ, sáng sớm uống thuốc đói, để thuốc có thể tiếp xúc tốt hơn với sán. Sau khi uống thuốc, uống thêm thuốc nhuận tràng và uống nhiều nước, có thể làm cho sán bị tê liệt hoặc phá hủy nhanh chóng được bài tiết ra khỏi cơ thể. Ngoài ra, bất kể loại thuốc nào, sau khi đuổi sán, nên gửi tất cả các đoạn để kiểm tra, kiểm tra đầu đoạn để xác định hiệu quả. Nhưng không phát hiện thấy đầu đoạn không có nghĩa là việc đuổi sán không thành công, vì đầu đoạn không nhất thiết phải được bài tiết ra sau ngày điều trị, cũng có thể thuốc đuổi sán phá hủy hoặc biến dạng đầu đoạn mà khó nhận ra. Nếu không nhận được đầu đoạn nên tiếp tục theo dõi,3Sau khi kiểm tra lại sau tháng, không có dấu hiệu của sự mang thai và trứng sán, có thể coi là đã khỏi bệnh.

Đề xuất: Toxemia megacolon , Viêm ruột và viêm dạ dày , Viêm màng bụng nguyên phát , Bệnh th脾肾阳虚 , Đá thận , Hỏa âm

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com