Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 285

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Viêm ruột cấp tính

  Viêm ruột cấp tính là bệnh phổ biến nhất trong các bệnh về hệ tiêu hóa. Thường liên quan đến nhiễm trùng ruột bao gồm virus ruột (như virus Coxsackie, virus Echovirus) và các virus khác, vi khuẩn (như Bacillus, Salmonella, Staphylococcus aureus, Vibrio cholerae, Candida albicans), amip ruột, ký sinh trùng; cũng liên quan đến việc ăn uống không hợp lý, ăn quá nhiều thực phẩm không tươi, gây ngộ độc thực phẩm; ngộ độc hóa chất và thuốc; dị ứng thực phẩm.3~5lần, thậm chí hàng chục lần, phân có dạng nước, màu vàng sâu hoặc xanh, có mùi hôi, có thể kèm theo đau bụng dữ dội, sốt, đau cơ toàn thân等症状. Trầm trọng có thể dẫn đến mất nước, thậm chí sốc.

  Bệnh này có thể xảy ra ở bất kỳ độ tuổi nào, thường nhiều vào mùa hè và mùa thu, có đặc điểm bùng phát mạnh, dễ xảy ra ở những khu vực công cộng kém. Nguyên nhân rõ ràng, điều trị kịp thời, thường có thể khỏi hoàn toàn. Điều trị y học phương Tây có:1) Loại bỏ nguyên nhân, bệnh nhân nặng nằm giường, tạm thời không ăn uống. Dần cho thực phẩm dễ tiêu hóa, nhẹ nhàng, bổ sung nước và điện giải kịp thời.2) Điều trị kháng sinh: chọn loại kháng sinh khác nhau dựa trên loại病原体.3) Điều trị triệu chứng: giảm đau, giảm tiêu chảy. Phương pháp điều trị y học cổ truyền có: điều trị bằng thuốc thảo dược, tiêm bắp, châm cứu, châm cứu, châm cứu tai...

  Các biện pháp phòng ngừa viêm ruột cấp tính: Tích cực triển khai công tác giáo dục vệ sinh, không ăn thịt và nội tạng của gia súc chết tự nhiên; thịt, gia cầm, trứng... phải nấu chín trước khi ăn; tăng cường quản lý vệ sinh thực phẩm, thực phẩm hư hỏng và bị nhiễm khuẩn Salmonella không được bán; cải thiện vệ sinh của nhà ăn, thiết lập hệ thống quản lý vệ sinh, chú ý nghiêm ngặt đến vệ sinh khi chế biến thực phẩm, ngăn ngừa thực phẩm bị nhiễm bẩn; đảm bảo bảo vệ nguồn nước, quản lý nước uống và diệt trùng.

  Về bảo vệ sức khỏe: Tăng cường tập luyện, tăng cường thể chất, để dương khí mạnh không dễ bị tà; tâm trạng vui vẻ, duy trì chức năng tiêu hóa ruột dạ dày cân bằng; tiết thực, để lợi ích cho chức năng tiêu hóa và hấp thu của dạ dày; cẩn thận sinh hoạt, tránh phong hàn, âm dương bình ổn, tinh thần trị liệu.

Mục lục

1Nguyên nhân gây viêm ruột cấp tính là gì?
2. Viêm ruột cấp tính dễ dẫn đến các biến chứng gì
3. Các triệu chứng điển hình của viêm ruột cấp tính
4. Cách phòng ngừa viêm ruột cấp tính
5. Các xét nghiệm hóa sinh cần làm cho viêm ruột cấp tính
6. Thực phẩm nên ăn và không nên ăn cho bệnh nhân viêm ruột cấp tính
7. Phương pháp điều trị viêm ruột cấp tính thông thường của y học phương Tây

1. Nguyên nhân gây viêm ruột cấp tính là gì?

  Viêm ruột cấp tính là bệnh phổ biến nhất trong các bệnh về hệ tiêu hóa. Thường liên quan đến nhiễm trùng ruột bao gồm virus ruột (như virus Coxsackie, virus Echovirus), vi khuẩn (như Bacillus, Salmonella, Staphylococcus aureus, Vibrio cholerae, Candida albicans), amip ruột, ký sinh trùng; cũng liên quan đến việc ăn uống không hợp lý, ăn quá nhiều thực phẩm không tươi, gây ngộ độc thực phẩm, ngộ độc hóa chất và thuốc, dị ứng thực phẩm.

  Bệnh này có thể xảy ra ở bất kỳ độ tuổi nào, thường nhiều vào mùa hè và mùa thu, dễ xảy ra ở những khu vực công cộng kém. Nguyên nhân rõ ràng, điều trị kịp thời, thường có thể khỏi hoàn toàn.

2. Viêm ruột cấp tính dễ dẫn đến những biến chứng gì

  Viêm ruột cấp tính có một số biến chứng sau:

  1. Suy đ血脉: Thường bắt đầu đột ngột, trước có cảm giác rét hoặc rét run, sau đó sốt cao, không có mẫu sốt cố định, sốt gián đoạn hoặc sốt liên tục. Tinh thần mệt mỏi hoặc lo lắng, người bệnh nặng có thể xuất hiện da mặt trắng hoặc tím, ý thức không rõ. Các ngón chân và ngón tay chân lạnh, thở nhanh, nhịp tim tăng nhanh, huyết áp giảm.

  2. Hẹp ruột: Thường xảy ra ở những nơi bệnh lý rộng rãi,病程 kéo dài5~25Các trường hợp trên một năm, vị trí trực tràng, lâm sàng thường không có triệu chứng, nghiêm trọng có thể gây tắc ruột, khi bệnh này xuất hiện hẹp ruột, cần cảnh báo về sưng tắc, phân biệt lành tính và ác tính.

  3. Viêm trực tràng: Đây là một biến chứng của bệnh này, thường được gọi chung với viêm trực tràng là viêm trực tràng - trực tràng, nhiều bệnh nhân vì bị kích thích phân dài ngày mà gây ra đau持续性, gây khó khăn cho bệnh nhân di chuyển, ngồi và nằm không thoải mái; ngứa hậu môn, ướt; cảm giác nặng nề hậu môn, đi đại tiện bất thường. Viêm trực tràng nếu không được điều trị kịp thời cũng có nguy cơ ác tính.

  4. Viêm hố chậu: Nếu viêm ruột cấp tính không được điều trị kịp thời, có thể dẫn đến viêm hố chậu, biểu hiện bằng cảm giác nặng nề ở hậu môn, có cảm giác muốn đi đại tiện nhưng không thể đi hoặc đi rất ít phân; cảm giác không thoải mái và đau nhẹ ở hậu môn, đau tăng khi đi đại tiện; phân có thể chứa một ít mủ và máu; khi hố chậu to ra có thể sa ra ngoài hậu môn; và có nguy cơ hình thành mủ hậu môn thứ phát.

  5. Rách ruột: Đau bụng thường xảy ra đột ngột, có cơn đau kéo dài như cắt rãnh, tăng lên khi thở sâu và ho. Kích thước của cơn đau liên quan đến mức độ lan rộng của viêm phúc mạc; thở bụng yếu hoặc mất, toàn bụng có đau rõ ràng và phản ứng, cơ căng cứng, khi đập có tiếng trống vang, có thể có tiếng rít di chuyển, tiếng rít ruột yếu hoặc mất.

3. Các triệu chứng điển hình của viêm ruột cấp tính là gì

  Viêm ruột cấp tính có thể gây ra các triệu chứng ở mọi部位 của cơ thể, nói chung, có thể quan sát từ ba khía cạnh sau: triệu chứng toàn thân, triệu chứng tiêu hóa và triệu chứng dấu hiệu.

  Các triệu chứng cơ thể: Thường các triệu chứng toàn thân nhẹ, người bệnh nặng có sốt, mất nước, acidosis, sốc, thỉnh thoảng có thể xuất hiện xuất huyết tiêu hóa trên cấp tính. Buồng bụng, sụt cân, mệt mỏi, tiếng rít ruột, mất ngủ, mộng mị, sợ lạnh, người bệnh nặng có thể sốt, tim đập nhanh, yếu đuối, thiếu máu, mất nước, mất cân bằng điện giải và rối loạn dinh dưỡng.

  Các triệu chứng tiêu hóa: Nôn mửa, buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy là các triệu chứng chính của viêm ruột cấp tính. Nôn mửa có thể xảy ra đột ngột, thường có buồn nôn trước, sau đó là nôn, nôn ra nhiều là nội dung dạ dày. Người bệnh nặng có thể nôn ra mật hoặc vật máu. Người bệnh nhẹ không có đau bụng hoặc chỉ có cảm giác không thoải mái ở bụng. Thường có đau bụng nhẹ đến trung bình, là đau co thắt ở vùng dưới bên trái, có thể lan đến toàn bụng.--Cảm giác muốn đi đại tiện--Định kỳ sau khi đi đại tiện. Người bệnh nặng có thể xuất hiện cơn đau co thắt từng cơn. Tiêu chảy表现为水样便,每天数次至数十次不等,伴有恶臭、多为深黄色或带绿色便,很少带有脓血,无里急后重感。Thỉnh thoảng tiêu chảy và táo bón xuất hiện xen kẽ.

  Về dấu hiệu lâm sàng: Ở giai đoạn viêm cấp tính hoặc các trường hợp nhẹ có thể không có bất kỳ dấu hiệu nào. Khi khám, có thể có đau nhẹ ở vùng trên bụng hoặc quanh rốn, tiếng rít ruột thường rõ ràng tăng cường, bệnh nhân viêm ruột cấp tính thường có病程 ngắn, có thể cải thiện và tự khỏi trong vài ngày.

4. Cách phòng ngừa viêm ruột cấp tính như thế nào

  Mùa hè và mùa thu là thời điểm cao điểm của viêm ruột cấp tính, vậy làm thế nào để phòng ngừa khoa học?

  1. Đảm bảo chế độ ăn uống hợp lý, chú ý đến việc duy trì cân bằng dinh dưỡng. Trong mùa hè và mùa thu, thức ăn nên nhẹ nhàng, đặc biệt là những trẻ thích ăn thịt, cha mẹ nên chú ý điều chỉnh cấu trúc chế độ ăn uống, khuyến khích trẻ ăn nhiều rau và trái cây. Không nên ăn quá nhiều đồ lạnh, không nên ăn quá no trong mỗi bữa ăn, tránh gây tổn thương cho chức năng tiêu hóa ruột.

  2. Lưu ý vệ sinh thực phẩm và vệ sinh cá nhân, giáo dục trẻ từ nhỏ thói quen rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh. Giáo dục trẻ không nên ăn ở các quầy bán rong, nhà hàng vệ sinh không tốt. Không nên ăn đi lại và ăn khi đi. Đối với các gia đình nuôi thú cưng, hãy đảm bảo vệ sinh cho thú cưng, đồng thời nhắc nhở trẻ không nên ăn và cho thú cưng ăn cùng một lúc.

  3. Theo biến đổi của thời tiết, hãy thay đổi quần áo kịp thời. Lưu ý thông gió ở nhà, giữ không khí trong lành. Hãy tăng cường tập thể dục, tăng cường khả năng kháng bệnh. Lưu ý kết hợp làm việc và nghỉ ngơi, sắp xếp thời gian hợp lý, không để học và nghỉ ngơi bị bỏ sót.

  4. Đối với trẻ em nhỏ, khuyến khích cho bú sữa mẹ, đặc biệt là trong mùa hè và mùa thu sau khi sinh, nên tránh ngừng bú sữa mẹ vào mùa hè và mùa thu. Khi nuôi con bằng sữa công nghiệp, cần chú ý đến vệ sinh thực phẩm và nguồn nước. Không matter là bú sữa mẹ hay nuôi con bằng sữa công nghiệp, bạn nên thêm thức ăn phụ vào thời điểm thích hợp, quá trình thêm thức ăn phụ nên dần dần, không nên thêm nhiều thức ăn phụ cùng một lúc.

5. Viêm ruột cấp tính cần làm những xét nghiệm nào?

  1. Kiểm tra máu: số lượng bạch cầu và tỷ lệ bạch cầu trung tính tăng nhẹ.

  2. Kiểm tra phân thường quy: phân có màu vàng như nước, có thể có một ít mucus, có khi thấy bạch cầu và bạch cầu bơm. Nghiên cứu có thể phát hiện vi khuẩn gây bệnh.

6. Những điều nên và không nên ăn uống của bệnh nhân viêm ruột cấp tính

  Viêm ruột cấp tính分为 giai đoạn đầu, giai đoạn cải thiện và giai đoạn phục hồi, mỗi giai đoạn đều có những nguyên tắc ăn uống khác nhau.

  Giai đoạn đầu của viêm ruột là giai đoạn ruột bị tắc nghẽn cấp tính, sưng, viêm và渗 ra, lúc này ruột co bóp mạnh hoặc ở trạng thái co thắt. Cả chức năng tiêu hóa và hấp thu đều rất yếu. Do đó, sau khi bệnh khởi phát8~12giờ, bệnh nhân có thể ăn thực phẩm lỏng như cháo gạo, bột sắn, trứng đánh bột, mì nhỏ, miếng mì nhuyễn, v.v. Nếu tiêu chảy nặng hoặc ra nhiều mồ hôi, bạn nên cho bệnh nhân uống thêm một số loại nước như nước gạo, nước canh, nước trái cây, nước muối loãng, v.v. để bổ sung nước, vitamin và điện giải trong cơ thể.

  Trong giai đoạn cải thiện của viêm ruột, bạn có thể cho bệnh nhân ăn những thực phẩm dễ tiêu hóa và giàu dinh dưỡng như cháo gạo, mì nhỏ, trứng luộc, bánh mì muối, v.v. Nên áp dụng phương pháp ăn ít bữa nhiều lần, mỗi ngày ăn4~5Lưu ý rằng lúc này không nên uống sữa và ăn nhiều đường, vì những thực phẩm này dễ lên men trong ruột, tạo ra nhiều khí, gây đầy bụng, đau bụng, tăng thêm sự khó chịu cho bệnh nhân. Ngoài ra, sữa chứa nhiều chất béo, chất béo có tác dụng làm trơn ruột, tăng cường co bóp ruột, có thể làm nặng thêm gánh nặng cho ruột, không có lợi cho bệnh tình.

  Trong giai đoạn phục hồi của viêm ruột, do sự thay đổi về sinh lý và bệnh lý của đường tiêu hóa, đặc biệt là ruột, lúc này ruột rất nhạy cảm với thực phẩm. Do đó, bạn cần đặc biệt chú ý đến việc kiểm soát chế độ ăn uống, nên ăn những thức ăn nhẹ, mềm, ấm và tránh ăn quá sớm các thực phẩm béo, rán, lạnh và cứng như thịt mỡ, thực phẩm chiên rán, rau cần, hành lá, măng tây, v.v. Sau giai đoạn phục hồi2~3Khoảng 3-4 ngày, bạn có thể ăn uống bình thường.

7. Phương pháp điều trị tiêu chảy cấp tính theo y học hiện đại là thông thường

  Phương pháp điều trị tiêu chảy cấp tính theo y học hiện đại được chia thành các điểm sau:

  1. Điều trị chung: nghỉ ngơi, kiêng ăn, trong thời kỳ đau bụng, ra máu tiêu hóa và sốt, nên nằm yên và kiêng ăn hoàn toàn. Việc ăn sớm có thể dẫn đến tái phát bệnh, nhưng việc恢复 ăn uống muộn có thể ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng, chậm phục hồi. Khi nôn giảm, ra máu tiêu hóa giảm, cơn đau bụng giảm, mới có thể ăn thức ăn lỏng, sau đó tăng dần lượng. Trong thời gian kiêng ăn, nên truyền dịch dinh dưỡng cao qua tĩnh mạch, như10% glucose, phức hợp axit amin và protein thủy phân và các loại khác. Những người bị đầy bụng và nôn mửa nặng có thể thực hiện giảm áp lực tiêu hóa. Cơn đau bụng có thể được điều trị bằng thuốc giãn cơ.

  2. Điều chỉnh rối loạn điện giải và nước: bệnh nhân này thường bị mất nước, mất natri và mất kali. Có thể điều chỉnh lượng truyền dịch tổng số và thành phần theo tình hình bệnh.80~100ml/kg, người lớn2000~3000ml/d, trong đó5%~10% dung dịch glucose khoảng2/3~3/4và nước muối sinh lý约占1/3~1/4và thêm kali clorua.

  3. Điều trị sốc: nhanh chóng bổ sung thể tích máu tuần hoàn hiệu quả. Ngoài việc bổ sung dung dịch điện giải, nên输 máu tươi, albumin huyết thanh hoặc các dung dịch colloidal khác. Nếu huyết áp không tăng, có thể kết hợp điều trị thuốc kích thích mạch máu, như α-thụ thể chặn, β-thuốc kích thích thụ thể hoặc atropine và các loại khác có thể được chọn theo tình hình.

  4. Kháng sinh: kiểm soát nhiễm trùng ruột có thể làm giảm các triệu chứng lâm sàng, các kháng sinh thường sử dụng có: ampicillin4~8g/d) Chloramphenicol2g/d) Gentamicin16~24ngàn u/d) Kanamycin1g/d) Suxamethonium6.0g/d) Revaceptin4g/d hoặc polymyxin và cephalosporin�, thường chọn hai loại kết hợp sử dụng.

  5. Steroid corticoid: có thể làm giảm các triệu chứng中毒, ức chế phản ứng dị ứng, giúp điều chỉnh sốc, nhưng có nguy cơ làm nặng thêm xuất huyết ruột và gây thủng ruột. Thường thì không sử dụng quá3~5ngày; trẻ em sử dụng hydrocortisone hàng ngày4~8mg/kg hoặc dexamethasone1~2.5mg/d; người lớn sử dụng hydrocortisone200~300mg/d hoặc dexamethasone5~20mg/d,均由静脉滴入。

  6. Đối症疗法:严重腹痛者可给予度冷丁;高热、烦躁者可给予吸氧、解热药、镇静药或给予物理降温。

Đề xuất: Trào ngược dạ dày - tá tràng vết sẹo hẹp van ruột non , Toàn thân  > , Ung thư sau màng bụng , Chấn thương bụng , Bệnh sán , Carcinoid

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com