U ác tính本身 không có triệu chứng rõ ràng hoặc chỉ có triệu chứng cục bộ, trong khi đó hội chứng u ác tính thường có các triệu chứng toàn thân rõ ràng. U ác tính trực tràng thường được phát hiện ngẫu nhiên trong cuộc kiểm tra tổng quát.
一、Triệu chứng cục bộ của u ác tính
1、Đau bụng dưới phải: U ác tính ống dẫn trứng có thể gây tắc ống dẫn, do đó thường gây viêm ống dẫn trứng, biểu hiện bằng đau dưới phải.
2、Triệu chứng tắc ruột: U ác tính ruột non và các khối u di căn có thể gây tắc ruột, xuất hiện các triệu chứng như đau bụng, đầy bụng, ruột鸣, nôn mửa, v.v.
3、U nang bụng: Một số u ác tính có thể gây ra u nang ở bụng, u ác tính xâm lấn tổ chức xung quanh hoặc di căn, thường xuất hiện u nang.
4、Rối loạn xuất huyết tiêu hóa: U ác tính dạ dày hoặc tá tràng có thể gây xuất huyết trên đường tiêu hóa trên; u ác tính ruột cũng có thể gây ra máu trong phân hoặc xuất huyết隐性, và có thể gây thiếu máu.
5、Triệu chứng bệnh lý phổi và phế quản: U ác tính phế quản là biểu hiện phổ biến nhất của các triệu chứng hệ thống hô hấp, như ho, khạc đờm, nôn máu, đau ngực, v.v.
II, các triệu chứng toàn thân của hội chứng ung thư lành tính
Thường do ung thư lành tính ruột mỏng gây di căn gan sau đó gây ra, cũng có thể do ung thư lành tính từ phổi, dạ dày, tụy, tuyến giáp, buồng trứng... gây ra.
1Các biểu hiện đỏ bừng da
63%~94% của bệnh nhân có thể có triệu chứng này, thường xảy ra ở phần trên cơ thể, chủ yếu ở mặt và cổ, da xuất hiện thay đổi đỏ bừng发作. Ung thư lành tính dạ dày do có thể tiết histamin, vì vậy có thể xuất hiện mẩn ngứa da giống như mề đay, khi发作 đỏ bừng có thể kèm theo cảm giác sốt, chảy nước mắt, hồi hộp, huyết áp thấp, phù mặt và mắt, mức độ và thời gian发作 khác nhau, hầu hết khoảng1~5phút, sau khi bệnh lâu có thể kéo dài hàng giờ. Ban đầu có thể发作 mỗi ngày hoặc mỗi tuần vài lần, sau đó có thể tăng lên hàng ngày vài lần, có thể bị kích thích bởi cảm xúc mạnh, hoạt động thể lực, uống rượu, ăn thực phẩm giàu tyramine, tiêm thuốc chứa calcium, adrenaline... Sau nhiều năm发作, mao mạch và tĩnh mạch da có thể mở rộng mãi mãi, gây ra thay đổi da tím cố định, thường xuất hiện ở mặt, mũi môi, tương tự như bệnh nhân hẹp van mitral mạn tính.
2Các biểu hiện về tiêu hóa
Chủ yếu biểu hiện là co thắt ruột mạnh, có thể gây ra cơn đau bụng co thắt, ruột rít, có thể từ phân mềm đến phân nước, cảm giác muốn đi vệ sinh gấp... Các triệu chứng tiêu hóa thấy ở68%~84% của bệnh nhân, nhiều người có cả da đỏ bừng发作, chỉ15% của bệnh nhân không có triệu chứng đỏ bừng da, một số bệnh nhân có thể xuất hiện hội chứng hấp thu kém, gây ra tình trạng dinh dưỡng giảm rõ ràng.
3Các biểu hiện về đường hô hấp
Có thể xảy ra co thắt tiểu phế quản nhỏ, gây ra cơn hen phế quản, thấy ở8%~25% của bệnh nhân. Những triệu chứng này đôi khi có thể xuất hiện sớm hơn các triệu chứng khác, dẫn đến chẩn đoán nhầm là bệnh dị ứng, giống như da đỏ bừng, cũng có thể bị kích thích bởi cảm xúc mạnh, hoạt động thể lực...
4Các biểu hiện về tim mạch
xuất hiện11%~53% của bệnh nhân sau khi mắc bệnh lâu dài có thể xảy ra sự hình thành sợi xơ dưới tim mạch, ảnh hưởng đến phần van, đặc biệt rõ ràng ở tim phải, nhẹ hơn ở tim trái. Nếu xảy ra ở buồng trái, chủ yếu là bệnh lý van mitral, tương tự như bệnh tim mạch phong hàn. Bệnh lý tim thường là nguyên nhân chính gây tử vong ở bệnh nhân ung thư lành tính.
5Các biểu hiện khác
9Trên 0% của bệnh nhân có di căn gan, thường có dấu hiệu gan to. Một số trường hợp sau này có thể xuất hiện sắc tố nâu vàng da và quá trình dày da, thay đổi thành da ráp. Cũng có thể xảy ra bệnh cơ, biểu hiện là teo cơ sợi loại I và loại II. Bệnh lý khớp表现为 cứng khớp, đau khi hoạt động, trên phim X quang thấy khớp ngón tay bị hao mòn, nhiều囊 hình trong xương ngón tay, xương ngón tay và xương bàn tay bị loãng xương ở gần khớp.