Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 285

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Bệnh sán

  Sán (helminth) là động vật không xương sống đa bào, di chuyển theo hình tròn nhờ sự co thắt của cơ thể, vì vậy được gọi là sán, bao gồm bệnh trứng sán, bệnh sán móc, bệnh sán muỗi, bệnh sán lá, bệnh sán gan và bệnh sán lá gan. Bệnh sán là bệnh do sán ký sinh trong cơ thể con người gây ra.

Mục lục

1. Các nguyên nhân gây bệnh sán có những gì
2. Các biến chứng dễ gây ra bởi bệnh sán
3. Các triệu chứng điển hình của bệnh sán
4. Cách phòng ngừa bệnh sán
5. Các xét nghiệm hóa học cần làm cho bệnh nhân sán
6. Các điều kiêng kỵ trong ăn uống của bệnh nhân sán
7. Phương pháp điều trị bệnh sán thông thường của y học phương Tây

1. Các nguyên nhân gây bệnh sán có những gì

  Bệnh sán là bệnh do sán ký sinh trong cơ thể con người gây ra, bao gồm bệnh trứng sán, bệnh sán móc, bệnh sán muỗi, bệnh sán lá, bệnh sán gan và bệnh sán lá gan.

  Trung Quốc nằm ở vùng ôn đới và cận nhiệt đới, địa lý, khí hậu và điều kiện đất đai đều thích hợp cho sự phát triển và sinh sản của ký sinh trùng ruột, vì vậy bệnh sán là bệnh phổ biến và thường gặp ở Trung Quốc, đặc biệt là ở nông thôn và tỷ lệ mắc bệnh cao ở trẻ em.

2. Bệnh sán dễ gây ra những biến chứng gì

  Những người bị bệnh nặng có thể xuất hiện các biến chứng khác nhau tùy thuộc vào vị trí của ký sinh trùng, chẳng hạn như viêm appendicitis, viêm vùng chậu, viêm màng bụng, tắc ruột và các biến chứng khác. Hầu hết bệnh nhân đều có triệu chứng sau khi nhiễm trùng1~2Tháng dần dần xuất hiện các triệu chứng không thoải mái hoặc đau ở vùng bụng trên, giảm cảm giác thèm ăn, tiêu chảy, mệt mỏi, gầy còm và các triệu chứng khác. Bệnh nhân có các triệu chứng đau nhẹ ở vùng gan, cảm giác đầy bụng ở vùng bụng trên, rối loạn tiêu hóa, gầy còm, thiếu máu, gan to, khối u ở vùng bụng trên. Bệnh nhân bị bệnh sán gan có các triệu chứng đau nhẹ ở ngực, đau đâm, tức ngực, ho, thở ngắn, ra máu, có khi có thể nhổ ra các mảnh vỏ nội囊 hoặc túi con trong khi ho, hoặc phát hiện đầu của nguyên đầu trong khi kiểm tra dưới kính hiển vi dịch tiết.

3. Bệnh sán có những triệu chứng điển hình nào

  Hầu hết các trường hợp do sán gây ra không có bất kỳ triệu chứng nào. Bệnh nhân thường có triệu chứng đau bụng, nằm xung quanh rốn, tái phát không đều, không ngừng có các triệu chứng co thắt cơ bụng và đau khi chạm vào. Thường có giảm cảm giác thèm ăn và buồn nôn, rối loạn tiêu hóa, mất ngủ, mề đay, có khi tiêu chảy hoặc táo bón, thường xảy ra đau co thắt ở vùng rốn, không có đau khi chạm vào. Cũng có thể có tiêu chảy, táo bón và các triệu chứng khác. Đôi khi bệnh nhân trẻ em có thể gây ra các triệu chứng thần kinh, như co giật, đêm giấc, cắn răng, thói quen ăn không phải là thức ăn và các triệu chứng khác.

  Các triệu chứng của hệ tiêu hóa của họ là: hầu hết bệnh nhân đều có triệu chứng sau khi nhiễm trùng1~2Tháng dần dần xuất hiện các triệu chứng không thoải mái hoặc đau ở vùng bụng trên, giảm cảm giác thèm ăn, tiêu chảy, mệt mỏi, gầy còm và các triệu chứng khác.

  Ngoài ra bệnh này còn có thể gây ra các triệu chứng thiếu máu: Sau khi nhiễm trùng nặng, xuất hiện thiếu máu3~5tháng dần dần xuất hiện thiếu máu tiến triển, biểu hiện bằng chóng mặt, ù tai, hồi hộp, khó thở等. Thiếu máu nặng lâu ngày có thể gây bệnh tim mạch, biểu hiện bằng tim to, nhịp tim nhanh等. Thiếu máu nặng thường kèm theo thiếu máu protein, xuất hiện phù chân hoặc toàn thân.

4. Cách phòng ngừa bệnh sán như thế nào?

  Để phòng ngừa bệnh sán cần làm như sau:

  1,加强卫生宣传教育,提高群众的防病意识。

  2,不吃生或不熟的淡水鱼、虾,防止误食囊蚴,把住“病从口人”关。

  3,加强粪便管理,防止虫卵入水。控制传染源,积极治疗病人和带虫者。

  4,适当控制第一中间宿主:如鱼塘内螺分布的密度过高,可采用药物灭螺,以切断华支睾吸虫病的流行环节控制传染源;普查普治患者可以有效地控制该病的传播。

  5,切断传播途径:加强粪便管理。加强个人防护:避免赤足与污染土壤密切接触,下田劳动最好穿胶鞋。注意饮食卫生习惯,如生吃瓜果蔬菜前要洗净。

5. Cần làm những xét nghiệm nào để chẩn đoán bệnh sán?

  Để chẩn đoán bệnh sán cần thực hiện xét nghiệm phân và xét nghiệm vi sinh vật. Trong khu vực dịch có lịch sử đi chân trần xuống đất và các triệu chứng lâm sàng như thiếu máu thì cần xem xét bệnh sán móc. Nếu phát hiện thấy trứng sán trong phân là cơ sở chẩn đoán, khi số lượng trứng sán ít thì tỷ lệ检出 trực tiếp từ bôi mẫu phân thấp, phương pháp đáng tin cậy là phương pháp nổi muối đậm và phương pháp nuôi cấy sán ấu trùng. Tỷ lệ dương tính của xét nghiệm bôi hậu môn để phát hiện trứng sán giun bò cao hơn. Khó khăn rất lớn trong việc phân biệt hình thái trứng sán giun bò và sán giun heo, chỉ có thể chẩn đoán cuối cùng khi có đoạn hoặc đầu đoạn.

6. Điều kiêng kỵ trong ăn uống của bệnh nhân sán

  Bệnh sán là một tên gọi chung, nó bao gồm nhiều bệnh nhiễm trùng sán khác nhau, và phương pháp điều trị bằng thực phẩm cụ thể như sau:

  1, dấm (tốt nhất là dấm lên men)

  Chức năng: An trừ sán, giảm đau.

  Chủ trị: Bệnh sán đường ruột ở trẻ em kèm theo đau bụng.

  Bài thuốc: Dấm, gừng, hạt tiêu (đủ liều lượng) và các loại khác.

  Cách làm: Gừng10g rửa sạch, thái sợi, cho vào25ml dấm gạo, cho vào bình, đậy kín7ngày sau có thể.

  Cách uống: Dấm3ml uống ấm6giờ1lần, uống liên tục2ngày. Trà3g cho vào cốc, rót nước sôi vào5phút, lọc lấy nước trà, thêm giấm đen2ml, uống thường xuyên, có thể trừ sán đường ruột.6ml, thêm một ít hạt tiêu, đun sôi rồi vớt hạt tiêu ra1lần uống, có thể chữa các bệnh nhiễm trùng sán đường ruột khác nhau.

  2, mận rượu gạo

  Chức năng: Tạo nước bọt, giảm khát, an dạ trừ sán, có công dụng trừ sán và giảm đau.

  Chủ trị: Bệnh sán giun ở trẻ em, bệnh sán móc, các bệnh nhiễm trùng sán khác, cũng như các triệu chứng nôn ói, đau bụng do bệnh này gây ra.

  Bài thuốc: Quả mận (cũng có thể thay thế bằng mận ngâm đường bán ở cửa hàng thực phẩm, nhưng cần tăng lượng)30g, rượu gạo100ml.

  Cách làm: Rửa sạch quả mận, cho vào bát, rót rượu gạo vào, đậy nắp. Đặt vào nồi, hấp qua nước sôi30 phút là được.

  Cách uống: Mỗi lần lấy510ml, uống vào sáng sớm khi đói (trước khi uống cần hầm nóng), uống liên tục7Ngày.

7. Phương pháp điều trị bệnh sán thông thường của y học phương Tây

  Phương pháp điều trị bệnh sán của y học phương Tây主要包括 sau4Loại:

  I. Các hợp chất benzimidazole Loại thuốc này là thuốc diệt ký sinh trùng phổ rộng, có thể giết chết sán, giun kim, v.v. Mekhania diệt ký sinh trùng của thuốc là thuốc có chọn lọc, không thể ngược lại, ức chế khả năng hấp thu glucose của ký sinh trùng, làm cho nguyên liệu glycolytic trong cơ thể ký sinh trùng cạn kiệt, và ức chế men axit malic还原, ngăn chặn sự sản xuất ATP, làm cho ký sinh trùng không thể sống và sinh sản, cuối cùng chết. Các loại thuốc thường dùng có:

  1、Mebendazole Liều lượng hàng ngày của trẻ em là50-150mg, người lớn mỗi lần100mg, sáng và tối mỗi lần, uống liên tục3Ngày; nếu chưa diệt sạch, sau ba tuần có thể再用 liệu trình thứ hai. Thuốc này có hiệu quả diệt sán tốt, tác dụng phụ hiếm, khi sử dụng thuốc này để diệt sán ở bệnh nhân nhiễm trùng lớn có thể có đau bụng, tiêu chảy, nhưng nhẹ.

  2、Albendazole Tên thương mại là Entocid, là loại thuốc diệt ký sinh trùng phổ rộng mới. Liều lượng là400mg, uống một lần.90% trở lên. Nhưng trong điều trị quy mô lớn, có khi xảy ra phản ứng nôn mửa sán.

  3、Levamisole Liều lượng là150mg, uống một lần, thuốc này có tác dụng diệt sán kém hơn mebendazole, nhưng tốt hơn Piperazine, tác dụng phụ nhẹ, có khi có buồn nôn, nôn mửa, giảm cảm giác thèm ăn, v.v. Một số bệnh nhân sau khi uống thuốc xuất hiện tổn thương nhẹ chức năng gan. Người mang thai sớm, bệnh gan, thận nên thận trọng sử dụng.

  4、Thiabendazole Người lớn mỗi kg cân nặng25mg, sáng và tối mỗi lần1lần, uống liên tục3Ngày, liều lượng hàng ngày không nên vượt quá3g, thuốc này đã bị mebendazole thay thế.

  II. Thiabendazole (tên thương mại Antihelmintic, Diethylcarbamazine) Đây là một loại thuốc diệt ký sinh trùng phổ rộng, có thể làm cho cơ của sán co giật mạnh mẽ, gây liệt cơ co thắt. Liều lượng là5-10mg/kg, tối1Uống một lần. Tác dụng phụ có đau đầu, chóng mặt, nôn mửa, v.v. Người mang thai, viêm gan cấp tính, viêm thận, bệnh tim mạch nặng và bệnh nhân sốt nên tạm缓 dùng thuốc.

  III. Thuốc diệt sán giun (dimeform) Người lớn mỗi lần3-4g, trẻ em mỗi kg cân nặng150mg (tối đa không quá3g) Uống một lần trước khi đi ngủ, uống liên tục2Ngày, người bị táo bón có thể uống thêm thuốc nhuận tràng. Tác dụng phụ nhẹ, có khi có chóng mặt, nôn mửa, đau đầu, v.v. Thuốc này đã dần ít được sử dụng.

  IV. Các vấn đề khác Có báo cáo về việc sử dụng oxy để đuổi giun và châm cứu để đuổi giun, đôi khi có hiệu quả không mong đợi.

Đề xuất: 新生兒壤死性小腸結腸炎 , Viêm ruột cấp tính , Trào ngược dạ dày - tá tràng vết sẹo hẹp van ruột non , Carcinoid , Bệnh sán lá dạ dày , Rách ruột kết

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com