Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 46

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

脊髓栓系综合征

  脊髓位于脊椎管中,人在生长发育过程中,脊椎管的生长速度大于脊髓,因此脊髓下端相对于椎管下端逐渐升高。脊髓栓系即脊髓下端因各种原因受制于椎管的末端不能正常上升,使其位置低于正常。它是多种先天性发育异常导致神经症状的主要病理机制之一,由此而导致的一系列临床表现即称为脊髓栓系综合征,又称脊髓拴系综合征。

 

目录

1.脊髓栓系综合征的发病原因有哪些
2.脊髓栓系综合征容易导致什么并发症
3.脊髓栓系综合征有哪些典型症状
4.脊髓栓系综合征应该如何预防
5.脊髓栓系综合征需要做哪些化验检查
6.脊髓栓系综合征病人的饮食宜忌
7.西医治疗脊髓栓系综合征的常规方法

1. 脊髓栓系综合征的发病原因有哪些

  1、各种先天性脊柱发育异常

  如脊膜膨出、脊髓裂、脊髓脊膜膨出等由于神经管末端的闭锁不全所引起。出生后大部分的病例在数天之内施行了修复术,当时的目的是将异常走行的神经组织,尽可能的修复到正常状态,重要的是防止脑脊液漏,但是脊髓硬脊膜管再建后的愈合过程中产生的粘连引起脊髓末端的栓系。

  2、脊髓脂肪瘤及硬脊膜内外脂肪瘤

  是由于神经外胚叶与表皮外胚叶的过早分离所引起,中胚叶的脂肪细胞进入还没有闭锁的神经外胚叶中。脂肪组织可以进入到脊髓的中心部,也可通过分离的椎弓与皮下脂肪组织相连接,将脊髓圆锥固定。并且在幼儿期以后的病例与存在于蛛网膜下腔的脂肪发生炎症,造成神经根周围的纤维化、粘连瘢痕化而致的栓系有关。

  3、潜毛窦

  是神经外胚叶与表皮外胚叶未能很好地分化,而在局部形成的索条样组织从皮肤通过皮下、脊椎,造成对脊髓圆锥的栓系。也可由潜毛窦壁的组织扩大增殖而产生皮样囊肿和表皮样囊肿及畸胎瘤,它们可包绕或牵拉脊髓神经而导致栓系。

  4、tinh ly chieu day duong

  Mec meo tao ra ly do cua tinh ly chieu day duong co nguoi nghi duoc la vien chuc nang ngoai than, ngay la vi de phat trien khong duoc cua xương cột sống; cung co nguoi nghi duoc la vien phat trien khong duoc, sau do phat sinh ra vi de phat trien khong duoc cua xương cột sống. Tinh chat duoc chia ra theo hai phia, co co thuy mat day theo hai loai: loai 1: hai co thuy mat, hai tinh chat day, tinh chat day duoc chia rieng tai vi tri tan le, chia thanh hai phan, moi phan co co thuy mat va manh ma, tinh chat duoc chia rieng boi day duoc, giong nhu hien thuat. Loai 2: hai co thuy mat, hai tinh chat day, co thuy mat duoc chia rieng boi vien gap, la2phần, nhưng có cùng màng sống cứng và màng nhện, thường không có triệu chứng lâm sàng.

  5và căng sợi cuối

      do sự rối loạn trong quá trình hình thành sợi cuối của phần cuối não tủy phát triển không đầy đủ, làm cho sợi cuối dày hơn so với sợi cuối bình thường, phần còn lại gây ra sự gắn kết cột sống sống.

  6và túi ruột thần kinh

  Gọi là túi ruột thần kinh là tình trạng đường ống thần kinh sống không đóng lại, làm cho màng treo ruột ở mép màng ruột của ruột và tổ chức ở phía trước cột sống hình thành giao thông. Dựa trên mức độ mở và thông của đường ống thần kinh sống không đóng lại, có thể có các biểu hiện như thiếu hụt xương trước cột sống kèm theo, được gọi là hở hàm ếch thần kinh ruột và túi ruột thần kinh trong và ngoài cột sống.

  7và phình màng cột sống sống ở lưng dưới sau phẫu thuật bị dính...

     Một số học giả thống kê rằng loại này có thể chiếm tất cả các trường hợp phẫu thuật.10%~20%.

2. Syndrome rối loạn cột sống sống dễ gây ra những biến chứng gì?

  Bệnh nhân syndrome rối loạn cột sống sống thường gặp phải nhiều loại dị dạng bẩm sinh, đặc biệt là cơ hội gặp syndrome rối loạn cột sống sống bẩm sinh và dị dạng bẩm sinh nhiều hơn. Dị dạng cột sống bao gồm gãy cột sống, gãy cột sống nghiêng, gãy cột sống trước và sau, gãy cột sống hình kim, gãy cột sống bán khúc và gãy cột sống hợp nhất. Xương chậu thường phát triển không đầy đủ, kèm theo hẹp ống sống. Dị dạng dưới xương chậu thường gặp nhiều hơn là chân gà,其次是 chân gà và chân phát triển không đầy đủ. Dị dạng hệ thần kinh thường gặp nhiều loại phình màng cột sống sống,积水, liệt não hoặc phát triển não không đầy đủ. Dị dạng da bao gồm lỗ da, vết chấm da hoặc nốt ruồi da, tổ chức sẹo da, lõm da, rậm lông ở lưng dưới, cũng như u mỡ dưới da hoặc u mạch máu và các dị dạng hệ thống khác như hở hàm ếch, hở môi...

3. Syndrome rối loạn cột sống sống có những triệu chứng điển hình nào?

  Một số học giả cho rằng sau khi rối loạn cột sống sống, hoạt động của đốt sống chậu được hạn chế và xuất hiện một loạt các triệu chứng lâm sàng, họ nhấn mạnh rằng việc giải phóng rối loạn cột sống sống trong quá trình phẫu thuật để đốt sống chậu nâng lên có ý nghĩa điều trị. Tuy nhiên, cũng có người cho rằng, mặc dù không có sự chênh lệch về lực kéo, nhưng ảnh hưởng cơ học từ sự giãn ra này không phải là nguyên nhân chính gây ra các triệu chứng, và ý nghĩa của nó khác nhau tùy thuộc vào bệnh lý. Trong các động tác vận động hàng ngày, cột sống lưng co giãn liên tục cũng gây ra sự giãn ra và co lại liên tục của cột sống bị gắn kết. Thực tế, đối với bệnh nhân bị triệu chứng xuất hiện và nặng thêm do tư thế, yếu tố động học đóng vai trò quan trọng. Trong các trường hợp phình màng cột sống sống ở lưng dưới, theo sự phát triển của bệnh tình, sẽ xuất hiện sự纤维 hóa do viêm màng nhện dính, do u mỡ ở đốt sống chậu bám và xâm nhập, không chỉ gây ra sự gắn kết mà còn gây ra co lại xung quanh rễ thần kinh, ngăn cản sự nâng lên của cột sống sống. Trong trường hợp này, chỉ dựa vào việc phẫu thuật cắt bỏ u mỡ ở đốt sống chậu để nâng lên ít ỏi của đốt sống chậu không có ý nghĩa lớn.

 

4. Syndrome rối loạn cột sống sống nên làm thế nào để phòng ngừa?

  1, Bài thuốc điều trị hội chứng rối loạn栓系 tủy sống bằng thực phẩm: Bổ sung cân bằng dinh dưỡng, ăn nhiều trái cây và rau quả giàu chất xơ, ăn nhiều trứng, đậu nành và các thực phẩm giàu protein, chú ý ăn nhẹ nhàng, có thể thực hiện một số bài tập thể dục nhẹ nhàng.

  2, Hội chứng rối loạn栓系 tủy sống không nên ăn lạnh, kiêng rượu bia, c戒 cay nóng, cà phê và các thực phẩm kích thích khác, chú ý ăn ít ớt, tỏi sống và các thực phẩm cay nóng khác hoặc thực phẩm cay, chú ý không ăn lạnh.

 

5. Hội chứng rối loạn栓系 tủy sống cần làm những xét nghiệm hóa học nào

  1, MRI là phương tiện kiểm tra tốt nhất và được ưu tiên hàng đầu để chẩn đoán hội chứng rối loạn栓系 tủy sống.Nó không chỉ có thể phát hiện đốt sống dưới thấp mà còn có thể xác định nguyên nhân gây hội chứng rối loạn栓系 tủy sống.

  Ưu điểm của MRI trong việc chẩn đoán hội chứng rối loạn栓系 tủy sống:

  (1)MRI có thể hiển thị rõ ràng vị trí và sự to lên của sợi cuối,一般认为,đốt sống dưới thấp hơn cột sống thắt lưng2vị trí dưới đốt sống và đường kính sợi cuối>2mm là bất thường. Độ phân giải cao đối với u mỡ và sự xâm lấn mỡ sợi cuối, chúng ở T1Bức ảnh cộng hưởng từ và T2Bức ảnh cộng hưởng từ có độ信号 cao. Bức ảnh chụp mặt cắt dọc có thể xác định mối quan hệ giữa đốt sống dưới và u mỡ. MRI còn có thể phát hiện các bất thường khác như gãy cột sống, dị dạng phân ly脊髓, rỗng脊髓...

  (2)Không xâm lấn.

  MRI cũng có một số nhược điểm trong việc chẩn đoán hội chứng rối loạn栓系 tủy sống. Ví dụ: ① Hiển thị xương kém, không rõ ràng như chụp CT cột sống chèn chất cản quang trong việc phân biệt bất thường xương, u, đốt sống dưới và rễ thần kinh sống; ② không nhạy cảm với sự thay đổi vị trí của đốt sống dưới sau phẫu thuật.

  2, chụp CT cột sống chèn chất cản quang

  Chụp CT cột sống chèn chất cản quang có thể hiển thị mối quan hệ giữa u mỡ, đốt sống dưới, dây thần kinh chậu và màng cứng, có tác dụng hướng dẫn trong việc lập kế hoạch đường vào phẫu thuật. Ngoài ra, CT có thể hiển thị các bất thường xương, gãy cột sống, u trong cột sống... Nhưng độ nhạy và độ tin cậy của CT trong việc chẩn đoán hội chứng rối loạn栓系 tủy sống không bằng MRI, chụp CT cột sống chèn chất cản quang lại là một kiểm tra có xâm lấn, vì vậy, đối với bệnh nhân bị hội chứng rối loạn栓系 tủy sống điển hình, chẩn đoán MRI đã đủ. Do mỗi phương pháp MRI và CT có ưu và nhược điểm riêng, đối với hội chứng rối loạn栓系 tủy sống phức tạp hoặc nghi ngờ chẩn đoán MRI, cần phải sử dụng kết hợp MRI và chụp CT cột sống chèn chất cản quang.

  3, chụp X quang phẳng

  Do MRI và chụp X quang cột sống chèn chất cản quang đã trở thành phương pháp chẩn đoán chính của bệnh này, chụp X quang phẳng và chụp X quang cột sống chèn chất cản quang đã ít được sử dụng. Hiện tại, chụp X quang phẳng chỉ được sử dụng để hiểu có bị gãy cột sống bên hoặc định vị xương cột sống trước phẫu thuật.

  4, các kiểm tra khác

  (1)Kiểm tra điện生理 thần kinh: Có thể là một phương tiện để chẩn đoán hội chứng rối loạn栓系 tủy sống và đánh giá sự phục hồi chức năng thần kinh sau phẫu thuật. Hanson và đồng nghiệp đã đo điện生理 tình trạng phản xạ xương chậu của bệnh nhân bị hội chứng rối loạn栓系 tủy sống, phát hiện thời gian潜伏 của phản xạ xương chậu ngắn lại là một đặc điểm điện生理 của hội chứng rối loạn栓系 tủy sống. Boor đã đo SSEPs của thần kinh gót của bệnh nhân bị hội chứng rối loạn栓系 tủy sống thứ cấp, phát hiện SSEPs giảm hoặc âm, sau khi phẫu thuật giải phóng, SSEPs của thần kinh gót tăng lên, chứng minh sự phục hồi chức năng thần kinh sau phẫu thuật giải phóng sợi cuối.

  (2)Siêu âm: Đối với lứa tuổi

  (3Kiểm tra chức năng bàng quang: bao gồm đo áp lực trong bàng quang, kiểm tra nội soi bàng quang và kiểm tra điện cơ đồ cơ trương cơ niệu đạo. Người bệnh bị hội chứng rối loạn栓系 tủy sống có thể xuất hiện cơ trương cơ-Rối loạn phối hợp cơ trụ, tăng áp suất trong bàng quang (co giật) hoặc giảm áp suất (tăng áp) và thay đổi lượng nước tiểu còn sót lại trong bàng quang và các hiện tượng bất thường khác. Trước và sau phẫu thuật, kiểm tra chức năng bàng quang giúp xác định hiệu quả của phẫu thuật.

 

6. Dinh dưỡng nên và không nên của bệnh nhân栓 tủy sống

  1Lưu ý cân bằng dinh dưỡng hàng ngày, nên ăn nhiều trái cây và rau quả giàu chất xơ, ăn nhiều trứng, đậu nành giàu protein, nên ăn thức ăn nhẹ và dễ tiêu hóa, tránh ăn thức ăn lạnh, cay và nóng, tránh hút thuốc, uống rượu, tránh uống cà phê và thức ăn có tính kích thích.

  2Lưu ý tránh mệt mỏi, tránh thức khuya, duy trì tâm trạng tích cực, nên tích cực áp dụng điều trị triệu chứng.

 

7. Cách điều trị hội chứng栓 tủy sống theo phương pháp y học phương Tây

  Với sự nâng cao của việc chẩn đoán, sự cải thiện của thiết bị phẫu thuật, sự gia tăng an toàn của gây mê và sự phát triển liên tục của phẫu thuật ngoại khoa vi mô, hiện nay thời gian điều trị phẫu thuật của hội chứng栓 tủy sống đã được提前 rất nhiều. Cách điều trị duy nhất cho栓 tủy sống là phẫu thuật giải liễu, mục đích của phẫu thuật là để loại bỏ xương chèn, ngăn cách sợi, vỏ tủy sống và giải liễu bó sợi mạch thần kinh, giải phóng栓 tủy sống, điều chỉnh gập và ép cục bộ, phục hồi tuần hoàn micro của vị trí tổn thương, thúc đẩy chức năng thần kinh phục hồi tối đa. Một số học giả cho rằng việc đứng lâu, gập lưng của bệnh nhân栓 tủy sống có thể gây tổn thương tiềm ẩn cho tủy sống, làm trầm trọng thêm các triệu chứng. Thông qua thí nghiệm và phẫu thuật phát hiện ra rối loạn tuần hoàn tủy sống là nguyên nhân quan trọng gây bệnh. Sau khi giải liễu栓 tủy, tuần hoàn tủy sống cục bộ rõ ràng được cải thiện. Hầu hết các bác sĩ cho rằng ngoài trẻ em bị hội chứng não nước cứng và các hợp bệnh nghiêm trọng khác, khi chẩn đoán được xác định, nên thực hiện phẫu thuật điều trị kịp thời, và sớm hơn càng tốt. Một số học giả so sánh việc theo dõi bệnh nhân sau phẫu thuật ở nhóm trẻ em và nhóm người lớn, cho rằng hiệu quả sau phẫu thuật ở nhóm trẻ em tốt hơn nhóm người lớn, cho rằng bệnh nhân栓 tủy sống không có triệu chứng cũng nên phẫu thuật để phòng ngừa sự suy yếu của tổ chức thần kinh. Tuy nhiên, cũng có không ít bác sĩ cho rằng, trước khi xuất hiện các triệu chứng khác, có thể theo dõi chặt chẽ, nếu xuất hiện triệu chứng, nên phẫu thuật kịp thời.

 

Đề xuất: Gai lưng , Gù lưng , Hẹp ống sống , U nang màng cứng , Chấn thương tủy sống kín , Bệnh tủy sống do chấn thương điện

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com