Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 77

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Ung thư đa hóa thành nhân của buồng trứng

  Ung thư buồng trứng đa hóa thành nhân là một phần của họ ung thư đa hóa buồng trứng. Loại u này xuất phát từ các tế bào sinh dục có khả năng phân hóa toàn năng, thành phần bao gồm cấu trúc ngoại bào, trung bào và nội bào. Ung thư đa hóa thành nhân của buồng trứng có thể chia thành u đa hóa thành nhân cứng và u đa hóa thành nhân mủ. Cơ bản, u đa hóa thành nhân cứng rất hiếm gặp, bề mặt u mịn màng, mặt cắt có tính chất cứng, có thể có các túi nhỏ hình tổ ong, các tổ chức phân hóa của ba胚 layer trong u đều đã phát triển thành nhân. Còn u đa hóa thành nhân mủ là u lành tính phổ biến nhất ở buồng trứng, vì vậy nó cũng được gọi là u đa hóa thành nhân mủ lành tính hoặc u nang da.

 

目录

1.卵巢成熟畸胎瘤的发病原因有哪些
2.卵巢成熟畸胎瘤容易导致什么并发症
3.卵巢成熟畸胎瘤有哪些典型症状
4.卵巢成熟畸胎瘤应该如何预防
5.卵巢成熟畸胎瘤需要做哪些化验检查
6.卵巢成熟畸胎瘤病人的饮食宜忌
7.西医治疗卵巢成熟畸胎瘤的常规方法

1. 卵巢成熟畸胎瘤的发病原因有哪些

  成熟畸胎瘤由分化好的外、中、内胚层来源的组织(以外胚层成分最多)构成。细胞遗传学研究发现,绝大部分成熟畸胎瘤表现为正常46,XX核型,极少数病例畸胎瘤的核型可为三体型或三倍体。
  细胞及分子遗传学研究表明,尽管畸胎瘤组织的核型为46,XX,但其与宿主的核型却存在遗传学差异。染色体着丝粒的核异质性研究发现,女性宿主多表现为杂合子核型,而畸胎瘤组织则多为纯合子核型。有作者对染色体末端同工酶位点进行研究却发现,尽管畸胎瘤组织核型着丝粒的异质性表现为纯合子,而其染色体末端同工酶位点却与宿主一样表现为杂合子,从而认为良性畸胎瘤起源于第二次减数分裂失败或第二极体与卵细胞融合的单一生殖细胞,即所谓单性生殖过程。随后有作者发现,有些成熟畸胎瘤其染色体着丝粒的异质性标记与宿主细胞的核型完全一致,而提出第一次减数分裂失败也是畸胎瘤的发生机制之一。
  总而言之,关于卵巢成熟畸胎瘤的发生机制有以下五种可能:
  1、卵细胞第一次减数分裂失败或第一极体与卵子的融合(Ⅰ型)表现为肿瘤组织与宿主细胞染色体着丝粒标记均为杂合性;而染色体末端同工酶位点表现为杂合性或纯合性,则取决于染色体着丝粒与末端标记在减数分裂时是否发生互换及互换的频率,如不发生互换则表现为末端标记杂合性,发生一次互换则50%表现为杂合性,如发生两次互换则75%表现为杂合性。
  2第二次减数分裂失败或第二极体与卵子的融合(Ⅱ型)表现为畸胎瘤染色体着丝粒标记均为纯合性,而染色体末端标记依减数分裂时互换与否可表现为纯合性或杂合性。
  3成熟卵细胞基因核内自行复制(Ⅲ型)该类型的畸胎瘤其着丝粒标记及染色体末端际记均表现为纯合性。
  4原始生殖细胞第一次及第二次减数分裂均失败(Ⅳ型)该类型不发生减数分裂,经有丝分裂之后形成的畸胎瘤其染色体着丝粒及末端标记均与宿主一致,表现为杂合性。
  5do sự hợp nhất của hai trứng (loại V) Loại u phôi thể này nhiễm sắc thể centrô và dấu hiệu cuối cùng có thể là lai hoặc thuần chủng.
  phân tích nhiễm sắc thể của u phôi thể trưởng thành9trên 0% đều là46XX, một phần nhỏ có thể xuất hiện số lượng hoặc cấu trúc bất thường, trong đó đa thể phổ biến, tỷ lệ nhiễm sắc thể bất thường trong u phôi thể trưởng thành khoảng7%; trong khi đó, tỷ lệ nhiễm sắc thể bất thường trong u phôi thể không trưởng thành lại cao đến6trên 0%, trong đó nhiều nhất là ba thể, cấu trúc nhiễm sắc thể bất thường cũng thường gặp, các nhiễm sắc thể thường gặp cấu trúc bất thường có3、5、7、8và9số nhiễm sắc thể. Các nghiên cứu cho thấy, u phôi thể không trưởng thành có đặc tính sinh học chuyển đổi thành u phôi thể trưởng thành, nhưng khi u phôi thể không trưởng thành trở thành u phôi thể trưởng thành, liệu cấu trúc nhiễm sắc thể bất thường của nó có cùng lúc trở thành cấu trúc nhiễm sắc thể lưỡng bội bình thường không? Các nghiên cứu cho thấy, sau khi u phôi thể không trưởng thành được诱导 chuyển đổi thành u phôi thể trưởng thành bằng hóa trị liệu, cấu trúc nhiễm sắc thể bất thường của nó không xảy ra sự trở lại.
 

2. Ung thư phôi thể trưởng thành của buồng trứng dễ gây ra những biến chứng gì

  Ung thư phôi thể trưởng thành của buồng trứng thuộc loại ung thư lành tính, nếu điều trị kịp thời, thường có kết quả điều trị tốt. Nếu để phát triển tự nhiên, mặc dù ít xảy ra, nhưng vẫn có thể gây ra các bệnh lý phụ phát sau.
  1、vỡ ung thư:khoảng3% của các u nang buồng trứng có thể vỡ, u nang buồng trứng cuộn rốn, vỡ có thể là do ngoại liễu hoặc tự phát. Vỡ ngoại liễu thường do va chạm mạnh bụng, sinh nở, quan hệ tình dục, kiểm tra phụ khoa và chọc hút, vỡ tự phát thường do sự phát triển nhanh chóng của u nang, nhiều khi là sự xâm nhập của u nang qua thành囊. Các triệu chứng nặng nhẹ phụ thuộc vào kích thước của vết vỡ, tính chất và số lượng dịch trong囊, nhỏ囊肿 hoặc u nang dịch đơn thuần vỡ, bệnh nhân chỉ cảm thấy đau bụng nhẹ,囊肿 lớn hoặc u nang phôi thể trưởng thành vỡ, thường gây đau bụng dữ dội, nôn ói, có khi gây chảy máu nội tạng, viêm màng bụng và sốc.
  2、nhiễm trùng:thường ít gặp, nhiều khi do u nang cuộn rốn hoặc vỡ gây ra, cũng có thể từ các ổ nhiễm trùng gần đó như mủ hạch ruột non lan rộng. Các triệu chứng lâm sàng là sốt, đau bụng, khối u và đau khi chạm vào bụng, cơ bụng căng cứng và tăng số lượng bạch cầu. Điều trị nên先用 kháng sinh, sau đó phẫu thuật切除 ung thư. Nếu nhiễm trùng trong thời gian ngắn không được kiểm soát, nên phẫu thuật ngay lập tức.
  3、cuộn rốn:thường gặp, là một trong những bệnh cấp tính của phụ khoa. Khoảng10% của các u nang buồng trứng có biến chứng cuộn rốn. Thường gặp ở những u nang có cuộn rốn dài, kích thước trung bình, hoạt động tốt, trọng tâm lệch về một bên, nhiều khi xảy ra khi thay đổi vị trí nhanh chóng, trong thời kỳ đầu của thai kỳ hoặc sau khi sinh. Cuộn rốn của u nang buồng trứng được组成 từ dây chằng hố chậu, dây chằng buồng trứng và ống dẫn trứng. Sau khi bị cuộn rốn cấp tính, dòng máu回流 bị cản trở, ung thư nội tiết tố bị ứ đọng hoặc vỡ mạch, dẫn đến sự增大 nhanh chóng của thể tích ung thư, chảy máu nội tiết tố, cuối cùng dòng máu động mạch bị cản trở, ung thư bị hoại tử và trở thành màu tím đen, dễ vỡ và nhiễm trùng thứ cấp.
  4、biến chứng ác tính:Ung thư buồng trứng lành tính trở thành ác tính thường xảy ra ở những người lớn tuổi, đặc biệt là những người đã mãn kinh, ung thư phát triển nhanh chóng trong thời gian ngắn, bệnh nhân cảm thấy đầy bụng, không muốn ăn, kiểm tra thấy thể tích ung thư增大 rõ ràng, cố định, nhiều khi có dịch màng bụng. Những trường hợp nghi ngờ ác tính cần xử lý kịp thời.

3. Những triệu chứng điển hình của u đa trứng dục bào thai đã trưởng thành là gì

  U đa trứng dục bào thai đã trưởng thành có thể xảy ra ở bất kỳ lứa tuổi nào, hầu hết đều xảy ra ở30 tuổi của phụ nữ có khả năng sinh sản. Bệnh nhân thường có các biểu hiện sau:
  1、U thường là unilateral, tỷ lệ giữa bên trái và bên phải tương đương, là lành tính.
  2、Không có biến chứng như uốn ván hoặc nhiễm trùng, thường không có triệu chứng đặc biệt.
  3、Khi khối u lớn, gây cảm giác đầy bụng, đau nhẹ và triệu chứng ép.
  4、Kết hợp với thai kỳ, là loại phổ biến nhất trong các trường hợp ung thư buồng trứng kết hợp với thai kỳ.
  5、Nhiều trường hợp hiếm hoi vì mô giữa buồng trứng xuất hiện sự thay đổi vàng thể hóa, xuất hiện dấu hiệu tóc nhiều.

4. Cách phòng ngừa u đa trứng dục bào thai đã trưởng thành như thế nào

  U đa trứng dục bào thai đã trưởng thành hiện tại nguyên nhân gây bệnh không rõ ràng, không có phương pháp phòng ngừa hiệu quả. Hiện tại重点预防 là đối tượng có nguy cơ cao thường xuyên làm kiểm tra phụ khoa, kiểm tra cơ quan sinh dục dưới, để đạt được chẩn đoán và điều trị sớm.

5. U đa trứng dục bào thai đã trưởng thành cần làm những xét nghiệm nào

  Kiểm tra phòng thí nghiệm không có ý nghĩa lớn trong việc chẩn đoán u đa trứng dục bào thai đã trưởng thành, chủ yếu thông qua kết quả kiểm tra thể chất, bệnh lý và kiểm tra hình ảnh để chẩn đoán.

  I. Kiểm tra cận thu

  1、Thường là unilateral, tỷ lệ giữa bên trái và bên phải tương đương, nhưng nhiều trường hợp là5~15cm.

  2、U thường là hình tròn, hình tròn tròn hoặc hình phân nhánh, bề mặt trơn, vỏ bao hoàn chỉnh.

  3、Mặt cắt thường là một túi lớn, chứa tóc và chất mỡ.

  4、Thường thấy đầu nodus chắc hoặc túi chắc-cứng trong thành trong túi, bề mặt đầu nodus có tóc và răng, mặt cắt thấy xương, sụn và tổ chức mỡ.

  II. Kiểm tra dưới kính hiển vi

  Thường kèm theo phản ứng khổng lồ bào ngoại vật. Thành ngoài túi là mô giữa buồng trứng, thành trong được lót bằng da, tóc và phụ kiện da. Đầu nodus thường dễ thấy.3Nhiều tổ chức của nhiều lớp phôi.

  III. Chẩn đoán bằng siêu âm

  1、Dấu hiệu khối bột trong túi

  Trong túi xuất hiện khối sáng phản xạ mạnh, thường là hình tròn, có thể bám vào thành trong. Khối sáng phía sau không có phản xạ.

  2、Loại túi

  Thường là hình tròn hoặc hình tròn tròn, thành túi dày, thường là đơn腔, trong có điểm sáng dày và phản xạ mạnh.

  Thỉnh thoảng ở thành trong có thể thấy một lớp liquid mỏng.

  3、Dấu hiệu khối sáng trong túi

  Trong túi có một khối sáng tròn, trên cùng có phản xạ sáng hình lưỡi liềm, phía sau giảm âm và có bóng âm rõ ràng.

  4、Dấu hiệu phân lớp dầu và nước trong túi

  (1)Lớp trên chất dầu: phản xạ mạnh, điểm sáng lơ lửng dày.

  (2)Lớp dưới: chất lỏng trong suốt, hoặc trong chất lỏng có ít điểm sáng lơ lửng.

  (3)Giữa hai lớp: là mặt phẳng phân lớp dầu và nước.

  5、Phức tạp

  Cấu trúc trong túi phức tạp, có thể có hai hoặc nhiều loại trên.

  IV. Chẩn đoán bằng X-quang

  Trong u có chất dầu, răng và mảnh xương: xuất hiện bóng xương và răng, bóng calci hóa trong túi. Trong u có chất bã nhờn và tóc: độ trong suốt giảm hoặc xuất hiện bóng tròn hoặc tròn hình trứng rõ ràng.

  V. Các vấn đề khác

  Kiểm tra dấu hiệu ung thư, kiểm tra nội soi.

6. Chế độ ăn uống nên và không nên của bệnh nhân u đa trứng dục bào thai đã trưởng thành

  Những lưu ý về chế độ ăn uống sau phẫu thuật cho bệnh nhân u đa trứng dục bào thai đã trưởng thành bao gồm các mặt sau.

  1、手术麻醉后患者禁食6h,之后可进食免糖、免奶的流质饮食。肛门恢复排气后可进食半流质,排便后可进食普食

  2、进食高蛋白、高维生素,保持大便通畅。

  3、术后多吃些有营养的食物:芝麻、杏仁、小麦、大麦、土瓜等。

  4、多吃具有抗肿瘤作用的食物:鳖、鲎、海马、龙珠茶、山楂等。

  5、感染:吃鳗鱼、鲤鱼、香椿、水蛇、芹菜、芝麻、油菜、荞麦、绿豆、文蛤、赤豆等。

  6、出血:吃羊血、螺狮、乌贼、淡菜、荠菜、藕、马兰头、榧子、蘑菇、石耳、柿饼等。

  7、腹痛、腹胀:吃猪腰、杨梅、山楂、核桃、栗子等。

  8、术后补气养血:吃桂圆、红枣、老母鸡汤等温补的食物,不可吃寒凉的食物。但有溃疡、出血症状者不能吃温热性食物。

  9、忌吃发物:公鸡、鹅等。

  10、忌吃油煎、霉变、肥腻、腌制、辛辣刺激性食物。

  11、忌烟、酒。

  12、有严重瘙痒症状的患者,不能吃海鲜和刺激、致敏的食物。多吃些苋菜、白菜、芥菜、芋艿、海带、紫菜等。

7. Cách điều trị u nang trứng chín của buồng trứng theo phương pháp y học phương Tây

  U nang trứng chín của buồng trứng虽然是 u lành tính, nhưng có thể xảy ra các biến chứng như uốn ván và nhiễm trùng, và một số ít trường hợp có nguy cơ trở thành u ác tính, vì vậy trong việc điều trị nên chọn phương pháp phẫu thuật cắt bỏ. Cách thức phẫu thuật nên chọn là phẫu thuật tách u để bảo tồn tổ chức bình thường của buồng trứng bên bị bệnh. Khi tách u, cần chú ý không làm rách u để tránh nhiễm trùng nội tạng, trong quá trình phẫu thuật có thể chọn làm một vết mổ nông dưới lớp màng bao trứng mỏng nhất, vì dưới lớp màng bao trứng mỏng đó là u. Tại vị trí này, việc tìm ra ranh giới giữa u và màng bao trứng rất dễ dàng, nếu vào đúng lớp dưới màng bao trứng, khi tiếp tục tách u thường rất dễ dàng, có thể tách ra một cách dễ dàng. Sau khi tách u, thường còn lại không ít tổ chức buồng trứng bình thường, sau khi缝合 lại sẽ rất giống với một buồng trứng bình thường, phương pháp này để tách u, sau phẫu thuật rất ít复发

  Với việc sử dụng ngày càng nhiều của phẫu thuật nội soi trong phẫu thuật phụ khoa, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng phẫu thuật nội soi có thể là một phương pháp thay thế phẫu thuật được chấp nhận.

 

Đề xuất: Hội chứng teo dao âm đạo , U nội mạc tử cung ở buồng trứng , U mesothelioma ác tính ở buồng trứng , Hội chứng buồng trứng chức năng bất thường , U ống vòng rốn của buồng trứng , U hỗn hợp tế bào sinh dục-Ung thư tế bào trung gian sinh dục

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com