Sưng mủ ở vỏ thận chủ yếu(90%)do vi khuẩn Staphylococcus aureus từ ổ nhiễm trùng xa (thường là nhiễm trùng da) lan truyền qua máu gây ra. Nguyên nhân kích thích phổ biến có tiêm truyền tĩnh mạch, bệnh tiểu đường và lọc máu. Nhiễm trùng lan từ trên xuống rất ít gây ra sưng mủ ở vỏ thận. Bắt đầu hình thành các túi mủ nhỏ sau đó dần dần mở rộng và kết hợp thành khối viêm dày chứa mủ. Cuối cùng có thể đâm thủng màng thận tạo thành sưng mủ quanh thận. Hầu hết các sưng mủ ở vỏ thận ảnh hưởng đến một bên(97%),và thường xuất hiện ở bên phải(63%)。
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
Sưng mủ ở vỏ thận
- Mục lục
-
1.Sưng mủ ở vỏ thận có nguyên nhân nào?
2.U nang da thận dễ gây ra những biến chứng gì
3.U nang da thận có những triệu chứng điển hình nào
4.Cách phòng ngừa u nang da thận như thế nào
5.U nang da thận cần phải làm các xét nghiệm hóa học nào
6.Những điều nên ăn và không nên ăn của bệnh nhân u nang da thận
7.Phương pháp điều trị truyền thống của y học hiện đại đối với u nang da thận
1. Nguyên nhân gây u nang da thận là gì
1、Nguyên nhân gây bệnh
Bệnh này thường do sỏi thận trên đường tiết niệu gây tắc nghẽn, nhiễm trùng thứ phát là phổ biến nhất;其次是 u và dị dạng thận và niệu quản gây nhiễm trùng tích nước thận; cũng có thể phát triển từ viêm thận niệu quản. Vi khuẩn gây bệnh phổ biến nhất là E. coli. Tổ chức da thận bị hư hỏng nghiêm trọng, thận toàn bộ hoặc một phần trở thành túi mủ.
2、Mecanism phát bệnh
Khi thận tích nước bị nhiễm trùng và mủ, do tắc nghẽn đường tiết niệu mà mủ tích tụ trong hệ thống thu thập nước tiểu có thể xảy ra u nang da thận tích nước. Khi viêm thận niệu quản cấp tính kèm theo tắc nghẽn cấp tính có thể biểu hiện bằng sốt cao, rét run và đau thắt lưng. Thường phát triển nhanh thành nhiễm trùng huyết. Khi nhiễm trùng thận tích nước phát triển thành viêm thận niệu quản mủ, nếu không được chẩn đoán và điều trị đúng đắn kịp thời, sẽ dẫn đến hủy hoại hoàn toàn thận.
2. U nang da thận dễ gây ra những biến chứng gì
Khi bệnh nhân gập lưng có thể xuất hiện đau. Khối u đau ở thắt lưng, da đỏ và sưng là dấu hiệu muộn của u nang da thận mỡ. Nếu không được điều trị kịp thời, u nang thận tích nước có thể xuyên qua màng bao thận để hình thành u nang xung quanh thận. U nang xung quanh thận chủ yếu do u nang thận trong vỡ vào xung quanh thận, là do vi khuẩn từ các ổ viêm nhiễm khác trong cơ thể lan tỏa qua tuần hoàn đến da thận, hình thành các u nang nhỏ trên bề mặt da thận, khoảng25% của các trường hợp, u nang có thể nuôi cấy ra nhiều loại vi khuẩn gây bệnh, vi khuẩn có thể xâm nhập vào tuần hoàn gây nhiễm trùng huyết.
3. U nang da thận có những triệu chứng điển hình nào
U nang da thận dễ mắc phải20~40 tuổi của người trẻ và người trung niên, tỷ lệ nam nữ là3∶1Các đặc điểm lâm sàng điển hình là bệnh phát triển nhanh, rét run, sốt, đau thắt lưng, đau tại góc sườn-thận, trong giai đoạn sớm của bệnh, u nang chưa vỡ vào thận túi và thận sàng trước khi xuất hiện các triệu chứng của hệ tiết niệu, khám lâm sàng có thể phát hiện sưng ở cột sống thắt lưng, khối u đau ở bụng bên, và sự mất đi của凸 trước tự nhiên của cột sống.
4. Cách phòng ngừa u nang da thận như thế nào
Khi thận bị tích nước bị nhiễm trùng và mủ, do tắc nghẽn đường tiết niệu mà mủ tích tụ trong hệ thống thu thập nước tiểu có thể xảy ra u nang thận tích nước, khi viêm thận niệu quản cấp tính kèm theo tắc nghẽn cấp tính có thể biểu hiện bằng sốt cao, rét run và đau thắt lưng, thường phát triển nhanh thành nhiễm trùng huyết, vì vậy việc phát hiện sớm, chẩn đoán sớm và điều trị tích cực hiệu quả có ý nghĩa quan trọng trong việc phòng ngừa bệnh này nặng thêm.
5. U nang da thận cần phải làm các xét nghiệm hóa học nào
1、Kiểm tra phòng thí nghiệm:Xét nghiệm máu cho thấy sự tăng trung bình đến cao của bạch cầu và di chuyển hạt nhân sang trái, trước khi u nang chưa vỡ vào thận túi, nước tiểu bình thường, không có sự phát triển của vi sinh vật trong nuôi cấy nước tiểu, nuôi cấy máu thường âm tính, dựa trên sự thay đổi của bệnh lý thận, mức độ tổn thương chức năng thận, creatinin huyết thanh và urea nitrogen có thể bình thường hoặc tăng lên, bệnh nhân bị u nang thận kèm theo bệnh đái tháo đường có glucose niệu dương tính, glucose máu tăng lên.
2、Kiểm tra hình ảnh:Việc chẩn đoán và chẩn đoán phân biệt u nang da thận phải thực hiện kiểm tra hình ảnh, chụp X quang đường tiết niệu bài tiết thường chỉ có thể phát hiện một số thay đổi không đặc hiệu, khi u nang da thận tăng lớn, có thể phát hiện hình ảnh bệnh lý chiếm chỗ, Ga (Ga67)Citrate và Indium In111Việc quét radioactive isotope của tế bào bạch cầu theo dõi giúp trong việc chẩn đoán, khi mủ ở vỏ thận kết hợp và tạo thành khối u dày chứa mủ, kiểm tra siêu âm thận có thể xác nhận, nhưng trong giai đoạn đầu của sự hình thành mủ, siêu âm thận dễ nhầm lẫn u mủ thận với u màng bọc thận, tương tự, chụp mạch vành cũng không thể phân biệt u mủ thận với u thận thiếu máu hoặc u màng bọc thận, chẩn đoán chính xác nhất về u mủ thận là chụp CT, việc chọc hút mủ dưới hướng dẫn của siêu âm hoặc CT không chỉ có thể xác định chẩn đoán và xác định vi khuẩn gây bệnh, mà còn có thể tạo ra đường dẫn lưu để điều trị.
6. Điều kiêng kỵ trong chế độ ăn uống của bệnh nhân nhiễm trùng mủ ở vỏ thận
Chú ý ăn uống nhẹ nhàng, dễ tiêu hóa, tránh ăn uống không hợp pháp. Hãy để bệnh nhân hiểu tầm quan trọng và sự cần thiết của việc ăn uống đúng cách, tránh ăn đồ sống, cứng, lạnh, ăn uống không kiểm soát, ăn quá nhiều chất béo. Để bảo vệ thận cần ăn protein và đường, không nên ăn uống quá nhiều chất béo. Nếu quá nhiều chất béo trong chế độ ăn uống, dễ xảy ra xơ vữa động mạch thận, gây teo và biến đổi thận, gây bệnh thận mạch硬化. Các thực phẩm kiềm tính có lợi cho thận, có thể phòng ngừa sỏi thận niệu đạo. Còn có thể ăn một số thực phẩm như bí đao, rễ cỏ mây, đậu đỏ, đậu xanh, có lợi cho lợi tiểu và bảo vệ thận.
7. Phương pháp điều trị truyền thống của y học phương Tây cho nhiễm trùng mủ ở vỏ thận
Biện pháp điều trị truyền thống là kết hợp kháng sinh và dẫn lưu mủ bằng phẫu thuật. recently, việc sử dụng kháng sinh đơn lẻ đã thành công trong việc điều trị nhiễm trùng mủ ở vỏ thận (đặc biệt là do Staphylococcus aureus gây ra). Các kháng sinh được khuyến nghị sử dụng cho nhiễm trùng Staphylococcus aureus bao gồm Penicillin mới II và Penicillin mới III.100~200mg/kg, tiêm truyền, mỗi4giờ1lần. Vancomycin, mỗi lần1g tiêm truyền, mỗi12giờ một lần. Penicillin V, mỗi lần2g, tiêm truyền, mỗi8giờ1lần. Các kháng sinh trên có thể thay đổi, tiêm truyền liên tục10~14Ngày, sau đó chuyển sang uống, liên tục14~28Ngày. Nếu điều trị48Sau đó, tình trạng bệnh không cải thiện, cần cân nhắc lại là nhiễm trùng kháng thuốc hoặc kết hợp với các bệnh khác, như sưng hạch quanh thận. Lúc này cần chọc hút mủ qua da dưới hướng dẫn của siêu âm hoặc CT, nếu sau khi dẫn lưu mủ mà tình trạng bệnh vẫn không cải thiện rõ ràng,则需要 tiến hành phẫu thuật.
Đề xuất: Bệnh u肾上腺 bất ngờ , Rối loạn tâm thần do rối loạn chức năng tuyến thượng thận cortisol , Mở đầu niệu quản ở vị trí khác thường , U nang da thận và đệm thận , Bệnh lý肾上腺 tính dục bất thường , U tế bào嗜酸性 ở thận