Bệnh van niệu quản bẩm sinh là tình trạng có một rãnh niêm mạc nổi lên trong lòng niệu quản, hầu hết nằm ở vị trí giao nhau của bàng quang và niệu quản3cm, lâm sàng phân loại thành van hình tròn (đơn hoặc đa phát hình tròn), van dạng lá (đơn hoặc đa phát dạng lá) và loại hỗn hợp (van hình tròn kết hợp với van dạng lá)3Loại, gây ra sự phì đại của niệu quản gần đầu.
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
Van niệu quản
- Mục lục
-
1.Có những nguyên nhân gây bệnh van niệu quản nào
2.Những biến chứng dễ dàng gây ra bởi van niệu quản
3.Những triệu chứng điển hình của bệnh van niệu quản
4.Cách phòng ngừa bệnh van niệu quản
5.Những xét nghiệm hóa học cần làm cho bệnh nhân van niệu quản
6.Điều kiêng kỵ trong ăn uống của bệnh nhân van niệu quản
7.Phương pháp điều trị van niệu quản thông thường của y học phương Tây
1. Có những nguyên nhân gây bệnh van niệu quản nào
一、发病原因
Bệnh van niệu quản bẩm sinh nguyên nhân không rõ ràng, mặc dù cơ chế phát triển bệnh có3Loại lý thuyết, nhưng có vẻ như “Lý thuyết dị dạng bào thai còn sót lại” có thể giải thích tốt hơn về sự hình thành van hình tròn ở đoạn trên của niệu quản và van hình tròn đa phát; trong khi “Lý thuyết màng hình thành” có thể giải thích về sự hình thành van ở đoạn dưới của niệu quản, về “Lý thuyết sự phát triển bất thường của bào thai niệu quản” có thể giải thích về sự xuất hiện của các loại van niệu quản bất thường khác.
二、发病机制
Hiện tại cơ chế phát triển bào thai của van niệu quản vẫn chưa rõ ràng, có các3Loại lý thuyết.
1、Chwalle膜的持续存在引起:Chwalle膜 là một màng上皮 tổ chức nằm trong lòng niệu quản dưới, trong thời kỳ mang thai6Thời điểm xuất hiện là dấu hiệu bình thường của sự phát triển niệu quản, nhưng ở tuần thứ8Thời điểm sẽ bị vỡ và thoái hóa, nếu chỉ vỡ một phần hoặc không vỡ sẽ gây ra sự hình thành van niệu quản.
2、do sự gấp gọn sinh lý gây ra tắc nghẽn bệnh lý.
3、do sự phát triển bất thường của niệu quản bào胚胎 gây ra.
2. Van niệu quản dễ dàng gây ra những biến chứng gì
1、马蹄肾:两侧肾脏的上极或下极相融合成马蹄肾,发病率为1/500~1000,男女比例为4:1。马蹄肾发生在胚胎早期,是两侧肾脏胚胎在脐动脉之间被紧挤而融合的结果。
2、肾及输尿管重复畸形:Là bệnh dị dạng bẩm sinh phổ biến ở hệ tiết niệu. Dị dạng thận và niệu quản có thể là单侧性,hoặc cũng có thể là双侧。单侧 nhiều hơn双侧,右侧 nhiều hơn左侧 bốn lần, nữ nhiều hơn nam. Tỷ lệ mắc bệnh không đồng nhất theo các số liệu thống kê của từng người.
3、肾旋转不良。
3. Van niệu quản có những triệu chứng điển hình nào
Thường表现为患侧的腰腹痛,恶心,呕吐,泌尿系感染症状,如为双侧病变则可出现肾功能不全;在绞痛及合并结石时常有血尿;合并肾积水者可在腰腹部扪及有囊性感之肿块。
Wall và Wachter từ góc độ giải phẫu đưa ra đặc điểm của van niệu quản và sử dụng nó làm cơ sở chẩn đoán:
1、Mucosa của niệu quản có gấp ngang, chứa sợi cơ trơn.
2、Niệu quản trên van mở rộng, dưới van thì bình thường.
3、Không có yếu tố tắc nghẽn cơ học hoặc chức năng khác.
4. Cách phòng ngừa bệnh van niệu quản
Bệnh này thuộc bệnh di truyền bẩm sinh, nguyên nhân lâm sàng không rõ ràng, liên quan đến di truyền隐性 thường染色体, thường liên quan đến hôn nhân họ hàng gần, bệnh này không thể phòng ngừa trực tiếp. Đối với bệnh nhân có tiền sử gia đình nghi ngờ về bất thường nhiễm sắc thể, nên tiến hành筛查 di truyền để tránh婚后 do di truyền nhiễm sắc thể gây ra con bị bệnh này. Đồng thời, cũng cần chú ý tăng cường dinh dưỡng trong thời kỳ mang thai, ăn uống hợp lý, tránh căng thẳng, các kích thích xấu ảnh hưởng đến phát triển của phôi thai.
5. Cần làm những xét nghiệm nào để chẩn đoán bệnh van niệu quản
1、Khi kiểm tra nước tiểu thường quy, nếu có nhiễm trùng và sỏi thận, nước tiểu có hồng cầu và bạch cầu.
2、Khi chức năng thận bị suy giảm, xét nghiệm sinh hóa máu urea nitrogen và creatinin tăng cao.
Hình ảnh X quang điển hình của chụp hình ảnh niệu quản ven và chụp hình ảnh niệu quản ngược dòng (RGP) là: ① niệu quản song hành với thành niệu quản, tạo thành “tắc nghẽn cao vị trí”; ② niệu quản một bên thành tạo thành hình chóp hoặc hình lá bướm, thiếu hụt độ đầy đặn và镶 vào niệu quản hẹp; ③ mỗi bên thành tương đối của niệu quản có một thiếu hụt độ đầy đặn镶 vào niệu quản, trở thành một cặp van khóa, chụp hình ngược dòng thấy vị trí bệnh có thay đổi hình chữ V ngược.
6. Chế độ ăn uống nên kiêng kỵ đối với bệnh nhân suy thận niệu quản van
一、Phương pháp trị liệu bằng thực phẩm
1、Cháo nhân sâm ba mươi bảy gạo:Bột nhân sâm ba mươi bảy3g gạo nấu chín30g gạo nấu chín, ít ít đường kính. Nấu gạo thành cháo, thêm ít ít đường kính, nuốt cùng bột nhân sâm ba mươi bảy.
2、Cháo cỏ mây:Cỏ mây30g gạo nấu chín30g đường kính ít ít. Nấu nước sắc từ cỏ mây, thêm gạo nấu thành cháo, thêm một muỗng đường kính. Ăn từ từ.
3、Cháo vỏ gan gà ý dĩ:Vỏ gan gà9g ý dĩ60g đường đỏ2muỗng. Nghiền vỏ gan gà thành bột, nấu cháo cùng ý dĩ, thêm đường đỏ, trộn đều sau đó ăn tùy ý.
4、Cháo ý dĩ dương diệp:Dương diệp30g ý dĩ90g ý dĩ, đường đỏ适量. Nấu nước từ dương diệp, lấy nước sắc.1bát, cháo ý dĩ3bát, trộn với nước sắc thuốc, thêm đường đỏ uống.
5、Cháo khoai mài:Khoai mài60~100g fú ling30g cúc tần10~15gạo100g. Trước tiên nấu khoai mài, fú ling, cúc tần chín, lấy nước với gạo nấu thành cháo.
6、Cháo tôm hùm:Tôm hùm50g gạo100g. Tôm hùm ngâm nước, rửa sạch, thái lát nấu chín cùng gạo nấu thành cháo.
二、Bệnh nhân nên ăn
1、Lượng nước uống hàng ngày2000-3000ml, vào mùa hè nóng bức tăng lên4000-5000ml, sau khi ra mồ hôi nhiều cần tăng thêm, ít nhất phải duy trì mỗi ngày có2000ml nước tiểu.
2、Có thể uống nước magiê hóa, nước này dễ tan sỏi thận.
3、Nên ăn nhiều thực phẩm chứa vitamin A, chẳng hạn như gan lợn, trứng gà, và rau cải tươi và trái cây.
4、Thực phẩm nên ăn: hạnh nhân, lông ngô, dâu tây, cải thảo, não cá chép, đậu đỏ, gà hầm, cải xanh chua, cải bắp vàng, đậu mướp, dưa hấu, dưa chuột, dưa gang, dưa chuột, táo, chuối, rong biển, đậu bắp, củ cải đường, ớt chuông, hành tây, củ cải đường, khoai lang, đậu xanh, ốc sên, ốc bươu, thịt rùa, v.v.
Ba, bệnh nhân kiêng ăn
1Hạn chế ăn thực phẩm giàu canxi:Ví dụ như tảo biển, mộc nhĩ, đậu, rau bina, sữa, rau mùi tây, tảo bẹ, cá mực, củ cải muối, hạt đu đủ, hồng khô, v.v.
2Hạn chế ăn thực phẩm giàu oxalate:Ví dụ như rau bina, rau mùi tây, cacao, cà phê, củ cải đường, mứt dâu tây, cam, khoai lang, trà đen, v.v.
3Hạn chế ăn thực phẩm dễ gây tăng axit uric, cystine, xanthine:Ví dụ như nội tạng động vật, hải sản, đậu phụ, đậu phộng, v.v.
7. Phương pháp điều trị truyền thống của y học phương Tây cho van niệu quản
Mục đích điều trị chính là loại bỏ van, việc chọn phương pháp phẫu thuật và con đường cần dựa trên mức độ tắc nghẽn và tình trạng sức khỏe của bệnh nhân. Với bệnh nhân bị tắc nghẽn nhẹ và trung bình, có tăng máu尿素 nhẹ, có thể chọn phương pháp điện đốt van qua niệu đạo, hiệu quả thỏa mãn. Một số ít bệnh nhân, có thể thông qua việc chèn catheter, nội soi bàng quang, hoặc qua cắt mở âm hộ chèn ống nội soi niệu đạo để phá hủy van, mở rộng niệu đạo.
Tắc nghẽn nghiêm trọng gây ra tích nước thận ở mức độ khác nhau, trẻ em xuất hiện nhiễm độc tiết niệu và tăng máu尿素, nên cho sử dụng kháng sinh, đặt catheter và điều chỉnh và cân bằng điện giải, trẻ em bị回流 bàng quang niệu quản và không phát triển thận, nên thực hiện tạo niệu quản bàng quang.
Hầu hết trẻ em bị tích nước thận nặng, vì niệu quản giãn nở và mềm, đỉnh bàng quang dày lên, gây tắc nghẽn ở điểm nối niệu quản và bàng quang, việc tạo niệu quản bàng quang đơn và cắt van không mang lại hiệu quả. Với những bệnh nhân này, cần thực hiện niệu quản da để đạt được mục tiêu bảo vệ chức năng thận và giảm hoặc loại bỏ tích nước thận, sau khi chức năng tích nước thận cải thiện, mới thực hiện cắt van và重建 niệu quản.
Thời gian chuyển lưu đường tiết niệu nên càng ngắn càng tốt, việc chuyển lưu lâu dài từ bàng quang và trên đường tiết niệu có thể gây co thắt bàng quang vĩnh viễn. Johnston (1979năm) đã báo cáo về trẻ em bị van niệu đạo khoảng50% có sự回流 từ bàng quang đến niệu quản, sự回流 song bên thường rất xấu. Sau khi giải quyết tắc nghẽn,1/3Người bệnh có thể tự tiêu đi, vẫn có2/3Người bệnh cần phẫu thuật điều trị khi có sự回流.
Sau khi giải quyết tắc nghẽn, vẫn cần sử dụng kháng sinh để预防 tái phát nhiễm độc tiết niệu và nhiễm trùng đường tiết niệu.
Đề xuất: Nước ứ đọng trong thận , Bệnh bài tiết axit amin thận , Rối loạn tâm thần do bệnh thận , Bệnh thận mất muối , Sa niệu quản , Niệu quản kép