Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 142

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Suy giảm chức năng thận mạn tính

  Suy giảm chức năng thận mạn tính còn được gọi là suy giảm chức năng thận mạn tính (gọi tắt là suy thận mạn tính, CRF), là sự tổn thương tiến triển mạn tính của thận thực chất do nhiều nguyên nhân gây ra, dẫn đến sự teo nhỏ rõ ràng của thận, không thể duy trì chức năng cơ bản, lâm sàng xuất hiện với sự tích tụ của sản phẩm chuyển hóa, mất cân bằng nước, điện giải, cân bằng axit-base, toàn bộ các hệ thống cơ thể bị ảnh hưởng là biểu hiện chính của hội chứng lâm sàng, cũng được gọi là suy thận.

Mục lục

1Nguyên nhân gây ra suy giảm chức năng thận mạn tính là gì?
2. Suy giảm chức năng thận mạn tính dễ gây ra những biến chứng gì
3. Các triệu chứng điển hình của suy giảm chức năng thận mạn tính
4. Cách phòng ngừa suy giảm chức năng thận mạn tính
5. Các xét nghiệm xét nghiệm cần làm đối với suy giảm chức năng thận mạn tính
6. Đồ ăn nên và không nên ăn của bệnh nhân suy giảm chức năng thận mạn tính
7. Phương pháp điều trị thường quy của y học hiện đại đối với suy giảm chức năng thận mạn tính

1. Nguyên nhân gây ra suy giảm chức năng thận mạn tính là gì?

  Nguyên nhân chính bao gồm viêm cầu thận nguyên phát, viêm thận niệu quản mạn tính, xơ vữa động mạch thận do tăng huyết áp, bệnh thận đái tháo đường, viêm cầu thận thứ phát, tổn thương ống thận và mô kẽ, bệnh thận di truyền, và việc sử dụng lâu dài các thuốc giảm đau và giảm sốt, tiếp xúc với kim loại nặng và vân vân.

  1Cần cố gắng làm rõ nguyên nhân gây ra suy giảm chức năng thận mạn tính, cần làm rõ tổn thương thận là do tổn thương cầu thận hay tổn thương mạch máu thận, hoặc tổn thương mạch máu thận nổi bật, để có thể điều trị có mục tiêu dựa trên đặc điểm lâm sàng.

  2Cần xác định các yếu tố có thể đảo ngược gây ra sự suy giảm tiến triển của chức năng thận mạn tính, chẳng hạn như nhiễm trùng, tổn thương thận do thuốc, acid中毒 chuyển hóa, mất nước, suy tim, giảm nhanh và thấp quá mức của huyết áp.

  3Cần chú ý tìm kiếm các yếu tố làm trầm trọng thêm sự suy giảm tiến triển của chức năng thận mạn tính, chẳng hạn như tăng huyết áp, tăng mỡ máu, trạng thái máu cao gầy, chế độ ăn uống giàu protein, lượng protein niệu lớn và vân vân.

2. Suy thận mạn tính dễ gây ra những biến chứng gì?

  Thường gặp các biến chứng như tăng huyết áp, thiếu máu, suy tim, viêm màng ngoài tim, bệnh tim mạch, rối loạn điện giải và mất cân bằng axit kiềm, bệnh xương thận, gãy xương, nhiễm trùng...

  Ngoài các biến chứng hệ thống trên, bệnh nhân suy thận mạn tính lọc máu lâu dài còn có thể có các biến chứng sau:

  Một, ngộ độc aluminum

  Bệnh nhân suy thận cuối cùng được điều trị bằng lọc máu thường dễ bị ngộ độc aluminum.

  Hai, bệnh loãng xương liên quan đến lọc máu

  Bệnh loãng xương liên quan đến lọc máu (DRA) là một bệnh xương khớp gặp ở bệnh nhân lọc máu lâu dài. Các triệu chứng và tần suất xuất hiện liên quan mật thiết đến thời gian lọc máu.

  Ba, sự thay đổi của vi chất

  Suy thận và lọc máu có ảnh hưởng rất lớn đến chuyển hóa vi chất, chúng tích tụ ở các部位 khác nhau của cơ thể có thể gây ra phản ứng độc tính.

  1Cần có aluminum: Xem thêm về ngộ độc aluminum.

  2Cần có đồng: Mức độ đồng trong máu của bệnh nhân suy thận mãn tính chưa lọc thường bình thường, nhưng cũng có thể thấp một chút.

  3Cần có kẽm: Những bệnh nhân suy thận mãn tính ăn chế độ ăn ít protein và bệnh nhân bệnh综合征 mất protein qua nước tiểu lớn thường có lượng kẽm trong máu rất thấp.

3. Những triệu chứng điển hình của suy thận mạn tính là gì?

  1Cần có suy thận giai đoạn 1:giai đoạn suy thận không cân bằng, creatinin (Scr)133~177umol/L/L, vì khả năng bù đắp của thận lớn, nên mặc dù chức năng thận có giảm sút một phần, nhưng khả năng bài tiết chất thải chuyển hóa và điều chỉnh cân bằng nước, điện giải vẫn có thể đáp ứng nhu cầu bình thường, không có triệu chứng lâm sàng, xét nghiệm chức năng thận cũng trong phạm vi bình thường hoặc có hiện tượng cao nhẹ.

  2Cần có suy thận giai đoạn 2:giai đoạn suy thận không cân bằng (còn gọi là giai đoạn suy thận氮 azotemia), creatinin (Scr)177~443umol/L/L, số lượng sợi hóa và sợi hóa thận bào bì tăng lên, khoảng tổn thương60%-75%, thận đã có một số rối loạn trong việc bài tiết chất thải chuyển hóa, creatinin và nitruơ máu cao hơn hoặc vượt quá giá trị bình thường. Bệnh nhân xuất hiện thiếu máu, mệt mỏi, giảm cân, khó tập trung tinh thần, nhưng thường bị bỏ qua. Nếu có tình trạng mất nước, nhiễm trùng, chảy máu, bệnh tình sẽ tiến triển nhanh hơn.

  3Cần có suy thận giai đoạn 3:giai đoạn suy thận, creatinin (Scr)443-707umol/L/L, sợi hóa và số lượng thận bào bì tăng lên, khoảng tổn thương-viêm mạc sợi hóa, sợi hóa mạch thận, gây tổn thương chức năng thận nghiêm trọng, thiếu máu rõ ràng, tăng nước tiểu đêm, creatinin và nitruơ máu tăng rõ ràng, và thường có acid中毒. Nếu không được điều trị hệ thống và chính quy trong giai đoạn này, bệnh sẽ tiến triển đến suy thận giai đoạn cuối, độ khó điều trị tăng thêm.

  4Cần có suy thận giai đoạn 4:giai đoạn urêmia hoặc suy thận giai đoạn cuối, creatinin (Scr)707umol/L/L. Bệnh nhân suy thận giai đoạn urêmia là tổn thương thận bào bì nặng hơn95%, có các triệu chứng lâm sàng nghiêm trọng, như nôn mửa dữ dội, nôn, ít nước tiểu, phù, tăng huyết áp ác tính, thiếu máu nặng, ngứa da, miệng có mùi nước tiểu...

4. Làm thế nào để phòng ngừa suy thận mạn tính?

  1Cần có lượng protein hấp thụ hợp lý. Các sản phẩm chuyển hóa trong cơ thể con người chủ yếu đến từ thành phần protein trong thực phẩm, vì vậy, để giảm bớt gánh nặng công việc còn lại của thận, lượng protein hấp thụ phải phù hợp với khả năng bài tiết của thận. Ví dụ, khi creatinin trong máu là170~—440 micromole/lít, protein nên hấp thu mỗi ngày mỗi kg cân nặng 0.6g là tốt, những người có nhiều protein niệu, mỗi lần mất1g protein niệu, có thể bổ sung thêm1.5g protein. Khi creatinin huyết thanh vượt quá440 micromole/tăng, lượng protein hấp thu nên giảm thêm, để tổng lượng hàng ngày không vượt quá30g là tốt. Tuy nhiên, cần nhấn mạnh rằng nếu chỉ cố gắng hạn chế lượng protein hấp thu, có thể dẫn đến tình trạng dinh dưỡng thiếu hụt, sức khỏe giảm sút, hiệu quả không tốt.

  2để đảm bảo protein được hấp thu tối đa, không chuyển hóa thành năng lượng tiêu thụ, trong khi thực hiện chế độ ăn ít protein, bạn vẫn cần bổ sung năng lượng. Mỗi ngày mỗi kg cân nặng ít nhất35calo, phần lớn do đường cung cấp, có thể ăn trái cây, sản phẩm đường, socola, mứt, mật ong...

  3đáng chú ý là một số thực phẩm mặc dù phù hợp với điều kiện trước đó, chẳng hạn như trứng gà, giò chả, nội tạng động vật, sản phẩm từ sữa, xương sống... nhưng không nên ăn vì chúng chứa nhiều phospho không nên ăn, vì sự tích tụ của phospho có thể làm chức năng thận thêm nghiêm trọng. Để giảm lượng phospho trong thực phẩm, các thực phẩm như cá, thịt, khoai tây... nên nấu chín và vứt nước trước khi nấu tiếp.

  4số lượng muối tiêu thụ nên dựa trên tình trạng bệnh, nếu có tăng huyết áp, phù, nên ăn chế độ ăn ít muối, mỗi ngày2giảm muối.

  5các thuốc được thải trừ qua thận cũng có thể gây tổn thương thận, chẳng hạn như gentamicin, kháng sinh sulfa, penicillin, ibuprofen, paracetamol, cũng như hormone, chất cản quang...

5. Chronic kidney insufficiency cần làm các xét nghiệm nào?

  I. Kiểm tra phòng thí nghiệm

  1các xét nghiệm nước tiểu

  protein niệu trong xét nghiệm nước tiểu thường là >2.0g/L, khi tổn thương chức năng thận giai đoạn cuối rõ ràng, protein niệu ngược lại thấy giảm. Sáng nước tiểu比重 giảm xuống1.018dưới, hoặc cố định ở1.010trước

  do khi có CRF đều có thiếu máu, vì vậy xét nghiệm máu thường quy có ý nghĩa chỉ dẫn quan trọng đối với CRF. Các xét nghiệm khác bao gồm đo protein toàn phần血浆, albumin, globulin và tỷ lệ của chúng; điện giải chất trong máu (HCO3--K, Na, Ca, Mg2P3và các chất khác) mức độ đo.

  nồng độ creatinin huyết thanh (Scr), nồng độ urea (BUN) tăng, nước tiểu cô đặc-xét nghiệm chức năng lọc trong cơ thể (Ccr) giảm.

  2các xét nghiệm chức năng gan và xét nghiệm HBV kép

  3các xét nghiệm miễn dịch học huyết thanh

  bao gồm IgA huyết thanh, IgM, IgG, complement C3của complement C4của nhóm tế bào T lympho, nhóm tế bào B lympho CD4/CD8tỷ lệ.

  4các xét nghiệm chỉ tiêu dinh dưỡng

  đo tổng số protein huyết thanh, protein albumin, transferrin và protein lượng thấp. Mức cholesterol rất thấp cũng được coi là chỉ tiêu của thiếu dinh dưỡng.

  II. Kiểm tra hình ảnh

  1các xét nghiệm siêu âm thận

  độ dày vỏ thận <1.5cm, đánh giá CRF tốt hơn là lấy kích thước thận làm tiêu chuẩn. Nếu thận hai bị teo nhỏ, hỗ trợ chẩn đoán giai đoạn cuối.

  2các khác

  Thường xuyên thực hiện các xét nghiệm điện tâm đồ, chụp X-quang ngực, chụp xương và nội soi dạ dày, cũng như một số xét nghiệm đặc biệt như chụp X-quang chẩn đoán, quét đồng vị phóng xạ thận, CT và cộng hưởng từ để xác định hình dạng, kích thước thận và có tắc nghẽn, tích nước, sỏi thận, u bướu và u bướu... giúp.

6. Chế độ ăn uống của bệnh nhân suy thận mạn tính nên kiêng cấm gì

  Về chế độ ăn uống, cần phải có规律, hợp lý, tức là主要以 thực phẩm giàu protein và vitamin. Chọn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao như protein thực vật hoặc động vật, như sữa, trứng, cá, thịt nạc, các loại đậu chế biến...

7. Phương pháp điều trị thông thường của y học hiện đại đối với suy thận mạn tính

  I. Điều trị nguyên nhân

  như phòng ngừa nhiễm trùng, cân chỉnh rối loạn nước và điện giải...

  II. Giảm bệnh trạng thiếu nitơ

  1、Đồ ăn ngọt hoặc cung cấp chất đạm chất lượng cao từ tĩnh mạch, tức là mỗi ngày摄入 một lượng nhỏ trứng, sữa,辅以肉类 và cá;

  2、Nandrolone phenylpropionate25mg, cách ngày hoặc mỗi tuần2lần tiêm cơ để tăng cường tổng hợp protein;

  3、Tăng cường bài tiết sản phẩm nitơ urê, lợi niệu chủ yếu bằng cách tiêm truyền furosemide (速尿), phương pháp lọc máu nhân tạo, thường xuyên lọc máu mỗi tuần12-24giờ左右.

  III. Cân chỉnh rối loạn chuyển hóa nước, điện giải và acid bazơ

  1、Nước: lượng nước uống thông thường không cần hạn chế, khi thiếu nước nghiêm trọng thì truyền tĩnh mạch để bổ sung, khi phù thì nên lợi niệu để thải nước;

  2、Natri: bệnh nhân thông thường không cần hạn chế muối ăn, khi thiếu natri thì nên bổ sung từ tĩnh mạch, khi natri cao thì nên ăn ít muối hoặc không có muối, và lợi niệu để thúc đẩy bài tiết;

  3、Canxi và photphat: uống gel hydroxide aluminum20-30 ml, mỗi ngày4lần, để ức chế hấp thu photphat ở ruột, uống thuốc canxi để bổ sung nồng độ canxi;

  4、cân chỉnh rối loạn acid bazơ chuyển hóa:5% natri hydrogen carbonat100-300 ml hoặc1.8% natri lactate300-500 ml truyền tĩnh mạch.

  IV. Điều trị triệu chứng

  Nếu sử dụng metoclopramide (vô cảm), chlorpromazine để điều trị nôn ói; ùn nghẹn có thể sử dụng atropine hoặc châm cứu; tiêu chảy nghiêm trọng có thể sử dụng alcohol phenol; loạn động, co giật có thể sử dụng diazepam (an thần), chlorpromazine; tăng huyết áp, rối loạn nhịp tim, suy tim... tham khảo các bệnh khác.

  V. Điều trị bằng cấy ghép thận

  Cấy ghép thận bị giới hạn5Cách điều trị bệnh thận hư tốt nhất hiện nay cho bệnh nhân suy thận dưới 0 tuổi, thời gian sống lâu nhất sau phẫu thuật cấy ghép thận là gần30 năm.

Đề xuất: Ung thư ruột thừa , táo bón , Viêm thận màng thận màng , Bệnh thận nhiễm độc thuốc trừ sâu , Bệnh thận sốt rét , Nhiễm trùng đường tiết niệu nấm men

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com