泌尿生殖系放线菌病系主要由牛型放线菌引起的一种人畜共患的肾脏感染性疾病。放线菌可通过消化道引起结肠或腹部放线菌病,并可直接蔓延至肾、膀胱。有时可经血行途径侵犯睾丸、附睾、阴茎、前列腺等处。
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
泌尿生殖系放线菌病
- 目录
-
1.泌尿生殖系放线菌病的发病原因有哪些
2.泌尿生殖系放线菌病容易导致什么并发症
3.泌尿生殖系放线菌病有哪些典型症状
4.泌尿生殖系放线菌病应该如何预防
5.泌尿生殖系放线菌病需要做哪些化验检查
6.泌尿生殖系放线菌病病人的饮食宜忌
7.西医治疗泌尿生殖系放线菌病的常规方法
1. 泌尿生殖系放线菌病的发病原因有哪些
1、发病原因
放线菌一般为散在发生,属于内源性疾病,并非传染病。放线菌寄生在正常人、牲畜或其他动物的龋齿、牙周脓肿内和扁桃体皱襞内。Slack培养100例切除的扁桃体中,25%有放线菌生长。Emmons直接检查扁桃体,其中47%有放线菌。当机体全身或局部抵抗力降低或口腔感染时,可由破损的口腔黏膜处感染到颌面部及颈部。也可由气管吸入而产生肺部及胸腔感染。也可经消化道导致结肠、腹部放线菌病,并可直接蔓延到肾、膀胱。也曾有报告由于尿道下裂手术而引发尿道放线菌病。由于腹部手术感染放线菌而侵犯到前列腺。
2、Cơ chế bệnh lý
Đặc điểm đặc biệt của nhiễm trùng actinomycosis là không bị giới hạn bởi rào cản giải phẫu. Ví dụ như màng筋, màng phổi, cơ hoành... đều không thể ngăn chặn sự phát triển của bệnh. Bệnh từ một ổ bệnh lý trực tiếp lan sang các tổ chức xung quanh, lan rộng và lan toả, xâm nhập vào các tổ chức và cơ quan xung quanh. Trong trường hợp hiếm hoi, cũng có thể lan rộng qua đường máu, gây nhiễm trùng não và các cơ quan nội tạng. Bệnh lý da ban đầu hiếm gặp, thường là từ các tổ chức sâu bên trong phát triển ra ngoài. Cho đến khi hình thành nhiều ổ mủ mủ hoặc mủ màng đái đường trên da. Các mủ màng đái đường có thể thông nhau và延伸 đến các cơ quan sâu bên cạnh. Đặc điểm của bệnh này là có thể thấy hạt vàng trắng trong mủ, đường kính 0.25~2mm, gọi là hạt lưu huỳnh. Một số ít bệnh nhân nếu có rối loạn miễn dịch rõ ràng hoặc actinomycosis bị nhiễm trùng có khả năng gây bệnh mạnh thì có thể gây lan rộng qua đường máu nghiêm trọng.
2. Bệnh nhiễm trùng actinomycosis của hệ thống tiết niệu sinh dục dễ gây ra những biến chứng gì
Nếu phát hiện actinomycosis mà không điều trị, có thể xảy ra nhiễm trùng toàn thân, mủ actinomycosis, mủ não, thậm chí tử vong. Nhiễm trùng actinomycosis后期 có thể gây viêm màng xương và viêm xương tủy dưới xương. Bệnh nhiễm trùng actinomycosis ở bụng cũng có thể ảnh hưởng đến các tạng khác ở bụng như dạ dày, gan, thận, hoặc ảnh hưởng đến xương sống, buồng trứng, bàng quang, ngực hoặc lan rộng qua đường máu xâm nhập vào hệ thần kinh trung ương. Bệnh nhiễm trùng actinomycosis ở ngực có thể kèm theo viêm màng phổi và dịch màng phổi, hoặc ảnh hưởng đến màng ngoài tim gây viêm tim màng ngoài. Bệnh nhiễm trùng actinomycosis ở não, dạng cục bộ, vẫn có thể thấy hẹp đoạn gần của động mạch nội sọ và động mạch trung tâm trước. Dạng lan toả, cũng có thể là mủ màng não ngoại, viêm xương tủy sọ... Bệnh nhiễm trùng actinomycosis ở da, cũng có thể xâm nhập vào tổ chức sâu, ở cục bộ do hình thành sẹo xơ mà rất cứng.
3. Bệnh nhiễm trùng actinomycosis của hệ thống tiết niệu sinh dục có những triệu chứng典型 nào
Có lịch sử tiếp xúc với bò, ngựa hoặc cỏ và lịch sử làm việc ở vùng đồng cỏ; có lịch sử bệnh tiêu hao mạn tính.
1、Th型 mủ mạn tính
Triệu chứng là tiểu nhiều, tiểu gấp, tiểu đau; sốt nhẹ kèm theo thiếu máu, giảm cân, ra mồ hôi trộm, có khi có thể hình thành mủ màng đái đường ở lưng, có mủ chảy ra.
2、Th型
Triệu chứng là đau nhức liên tục hoặc đau âm ỉ ở vùng thận, có khi có thể sờ thấy thận sưng to.
4. Cách phòng ngừa bệnh nhiễm trùng actinomycosis của hệ thống tiết niệu sinh dục như thế nào
Do bệnh này do actinomycosis gây ra trực tiếp, vì vậy bệnh nhân có sức đề kháng yếu và bệnh nhân sử dụng thuốc ức chế miễn dịch dài ngày dễ bị nhiễm, vì vậy chú ý tăng cường thể dục, chú ý vệ sinh cá nhân có thể giảm khả năng nhiễm actinomycosis.
1、Chú ý vệ sinh miệng, điều trị sớm răng, lợi, amidan để tránh giảm sức đề kháng do nhiễm trùng cục bộ, dễ dàng gây nhiễm trùng actinomycosis.
2、Điều trị kịp thời viêm đường hô hấp, viêm đường tiêu hóa và vết loét để tránh hình thành các ổ nhiễm trùng mạn tính.
5. Bệnh nhiễm trùng actinomycosis của hệ thống tiết niệu sinh dục cần làm những xét nghiệm nào
1、Kiểm tra nước tiểu
Có một số tế bào hồng cầu, tế bào mủ, protein và sợi hình trụ, dưới kính hiển vi mạnh có thể thấy vi khuẩn Gram dương hình Y.
2、Kiểm tra mủ
Có thể tìm thấy các hạt mủ màu vàng xám trong mủ chảy ra từ ống dẫn lưu hoặc mủ được lấy từ mủ xung quanh thận, được gọi là “hạt lưu huỳnh”, hạt có hình tròn hoặc hình elip, màu nhạt ở trung tâm, sắp xếp theo hình放射, đây là thay đổi đặc trưng nhất của bệnh nấm men.
3、Kiểm tra hình ảnh
B 超 hoặc IVU có thể thấy thận sưng, hẹp thận túi, hư hỏng thận túi, có vẻ như có bệnh lý chiếm chỗ, bệnh lý phát triển có thể thấy thận túi thận chậu biến dạng như chân nhện.
4、Kiểm tra mô học
Khi khó phân biệt bệnh, có thể lấy mô sống để kiểm tra bệnh lý, đồng thời, cần phân biệt với u bướu hoặc các bệnh nhiễm trùng khác của cơ quan tương ứng.
5、Khám bàng quang
Có thể thấy màng niêm mạc bàng quang đỏ, sưng, thay đổi mạn tính viêm... Khi kiểm tra sinh thiết, có thể thấy các ổ bệnh hạt, có thể chẩn đoán rõ ràng.
6. Điều ăn uống nên và không nên của bệnh nhân nấm men tiết niệu và sinh dục
1、Uống và ăn gì tốt cho sức khỏe đối với bệnh nấm men tiết niệu và sinh dục
Trong việc ăn uống cần chú ý tăng cường dinh dưỡng, ăn nhiều rau quả清淡, bổ sung vitamin và vi chất cần thiết, chẳng hạn như ăn nhiều dưa chuột, mướp đắng, dền gai...
2、Uống và ăn gì không nên ăn đối với bệnh nấm men tiết niệu và sinh dục
Tránh uống rượu mạnh, ăn thực phẩm cay nóng, kiêng ăn béo, rán, mốc, muối chua.
7. Phương pháp điều trị truyền thống của y học phương Tây đối với bệnh nấm men tiết niệu và sinh dục
Thường cần phải áp dụng các biện pháp điều trị tổng hợp như thuốc, phẫu thuật và liệu pháp hỗ trợ. Đặc biệt là đối với bệnh nhân nặng và lan tỏa.
1. Điều trị bằng thuốc
1、Penicillin hàng ngày240 vạn~960 vạn U, tiêm tĩnh mạch, liên tục2tháng. Cũng có thể tiêm tĩnh mạch160 vạn U, mỗi3giờ1lần, tổng cộng30 ngày.
2、Clindamycin hàng ngày 0.6~1.2g, tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm cơ, mỗi lần tiêm cơ không quá 0.6g, cần sử dụng liên tục2tháng trở lên.
3、Uống doxycycline hàng ngày 0.2g。
2. Phương pháp điều trị phẫu thuật
Trước tiên có thể thực hiện mổ mở dẫn lưu mủ. Nếu chức năng thận bên bị suy giảm, bên còn lại có chức năng thận tốt thì có thể thực hiện phẫu thuật cắt bỏ thận bên bị bệnh. Nếu có hình thành ống dẫn lưu thì cần phải cắt bỏ cùng lúc. Trước và sau phẫu thuật đều cần sử dụng kháng sinh. Khi xuất hiện mủ đường tiết niệu hoặc mủ đường sinh dục, cần phải phẫu thuật dẫn lưu mủ, loại bỏ ổ bệnh, đóng van bàng quang. Trước và sau phẫu thuật đều cần sử dụng kháng sinh.
Đề xuất: Ung thư đường tiết niệu , Bệnh nấm nhiễm khu trú ở hệ thống tiết niệu và sinh dục , Bệnh thận miễn dịch trung gian , Gãy ruột thừa , Hẹp ruột bên cạnh appendix , Viêm thận màng thận màng