Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 143

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Bệnh amip ở hệ thống tiết niệu và sinh dục

  Bệnh Amoeba tiết niệu sinh dục là bệnh do Amoeba lysosique gây ra,临床上 hiếm gặp. Nó thường xảy ra ở những người đồng tính (quan hệ tình dục qua hậu môn) và người lưỡng tính (quan hệ tình dục qua miệng), biểu hiện bằng bệnh Amoeba ở dương vật. Ngoài ra, bệnh Amoeba còn có thể ảnh hưởng đến thận, bàng quang, tinh hoàn, tinh hoàn và tinh dịch, gây viêm tại các部位 này. Bệnh Amoeba thận thường xảy ra khi mủ gan Amoeba bắn ra vào thành肾 phải xung quanh, tạo thành mủ Amoeba xung quanh thận, sau đó bắn ra lòng thận gây bệnh. Nó cũng có thể lây qua mạch máu hoặc hệ thống hạch bạch huyết đến thận.

Mục lục

1. Có những nguyên nhân nào gây bệnh Amoeba tiết niệu sinh dục?
2. Bệnh Amoeba tiết niệu sinh dục dễ gây ra các biến chứng gì
3. Các triệu chứng điển hình của bệnh Amoeba tiết niệu sinh dục
4. Cách phòng ngừa bệnh Amoeba tiết niệu sinh dục
5. Các xét nghiệm cần làm cho bệnh Amoeba tiết niệu sinh dục
6. Đồ ăn uống nên tránh và nên ăn của bệnh nhân Amoeba tiết niệu sinh dục
7. Phương pháp điều trị thông thường của y học phương Tây cho bệnh Amoeba tiết niệu sinh dục

1. Có những nguyên nhân nào gây bệnh Amoeba tiết niệu sinh dục?

  I. Nguyên nhân gây bệnh

  Thân thể dinh dưỡng của Amoeba lysosique có thể lan tỏa trực tiếp từ ổ bệnh ban đầu hoặc lan tỏa qua mạch máu đến khắp nơi trong cơ thể, xuất hiện bệnh Amoeba hiếm gặp trên临床上. Bệnh Amoeba tiết niệu bao gồm viêm niệu đạo, viêm tuyến tiền liệt, thường xảy ra sau bệnh lỵ Amoeba, có thể là qua dòng máu ruột.-Phổ biến do lan truyền qua hạch bạch huyết hoặc nhiễm trùng ngược.

  Cuộc sống của Amoeba lysosique được chia thành hai giai đoạn, đó là giai đoạn thân thể dinh dưỡng có thể gây bệnh và giai đoạn nang có thể truyền nhiễm. Khi môi trường sống thích hợp, thân thể dinh dưỡng thoát ra từ nang, ký sinh trong lòng ruột kết hoặc trên thành ruột kết của con người, và tiến hành phân chia sinh sản. Kích thước của thân thể dinh dưỡng không đều, với đường kính15~30cm là phổ biến nhất. Thân thể dinh dưỡng di chuyển từ trên, giữa ruột kết chuyển sang ruột kết dưới, nếu điều kiện sống không thuận lợi, sẽ tiết ra thành囊 để tạo thành nang, kích thước tương đương với thân thể dinh dưỡng. Nang được thải ra khỏi cơ thể qua phân. Nếu người nuốt phải nước hoặc thực phẩm bị nhiễm nang, có thể bị nhiễm trùng. Khi nang đến ruột kết, nếu môi trường thích hợp, sẽ trở thành thân thể dinh dưỡng, mới có thể gây bệnh cho con người.

  Thân thể dinh dưỡng bị thải ra khỏi cơ thể, ngoài cơ thể sẽ không chuyển thành nang. Thân thể dinh dưỡng cũng không có khả năng truyền nhiễm, một khi rời khỏi cơ thể sẽ chết nhanh chóng. Thậm chí khi thân thể dinh dưỡng bị nuốt vào dạ dày, cũng sẽ bị axit dạ dày giết chết. Ngược lại, nang có khả năng chịu các điều kiện môi trường xấu bên ngoài rất mạnh. Nang có thể sống sót trong phân2tuần trở lên, trong nước có thể sống sót5tuần. Trong25~34℃ đất có thể sống sót8ngày,2~6℃ có thể sống sót40 ngày, 0℃ có thể sống sót60 ngày. Thường được sử dụng để diệt trùng nước uống không thể giết chết nang, nhưng khi加热 đến50℃ có thể giết chết nang.

  II. Mekhane bệnh

  Cơ sở lây nhiễm của bệnh Amoeba tiết niệu sinh dục có:

  1、Lây nhiễm trực tiếp:Có thể bị nhiễm trùng do mủ gan Amoeba vỡ ra vào thành肾 bao quanh, tạo thành mủ bao quanh thận. Tương đối qua lòng thận gây bệnh Amoeba thận, tiếp tục theo nước tiểu xuống nhiễm trùng vào bàng quang. Bệnh Amoeba ở vùng hậu môn và bìu cũng thường do bệnh Amoeba ruột lan tỏa而来.

  2、Lây qua hệ thống mạch máu và hạch bạch huyết:Amoeba lysosique có thể lây qua hệ thống mạch máu hoặc hệ thống hạch bạch huyết vào thận và các cơ quan tiết niệu khác. Cuộc tấn công của Amoeba lysosique, thận là vị trí thứ5Là vị trí phổ biến nhất, thận phải nhiều nhất. Bệnh nhân có thể có triệu chứng như sợ lạnh, sốt cao, tiểu nhiều, tiểu đau, tiểu gấp như viêm niệu quản cấp tính, nước tiểu có thể là dạng súp gạo, cũng có thể là dạng mứt trái, thậm chí còn có thể có mô hư hỏng dạng ruột cá sống thải ra qua nước tiểu.

  3、Nhiễm trùng tiếp xúc:Nam giới đồng tính có thể bị bệnh qua quan hệ tình dục qua hậu môn. Khi da dương vật có vết trầy xước nhỏ, có thể bị phân nhiễm bẩn mà gây bệnh. Triệu chứng là da dương vật xuất hiện các vết loét nông không đều, viền nổi cao, phủ bởi dịch máu hoặc dịch mủ hoặc mô hoại tử vàng nâu, dễ chảy máu, có cảm giác đau khi chạm vào.

2. Bệnh amebia hệ tiết niệu sinh dục dễ gây ra các biến chứng gì?

  I. Các biến chứng trong ruột

  1、Xuất huyết ruộtVết loét sâu có thể ăn mòn mạch máu gây ra xuất huyết đường ruột khác nhau, có khi trở thành triệu chứng chính của bệnh. Xuất huyết lớn hiếm gặp.

  2、Viêm ruộtThường gặp ở những trường hợp sốc và những bệnh nhân có vết loét sâu, vị trí穿孔 thường gặp ở ruột già, ống dẫn niệu và ruột non, sau khi穿孔 có thể gây viêm màng bụng hạn chế hoặc viêm màng bụng toàn thể.穿孔 cấp tính ít gặp,穿孔 mạn tính nhiều, hầu hết không có cơn đau bụng dữ dội, thời gian xảy ra穿孔 thường khó xác định, nhưng tình trạng toàn thân dần trở nên xấu đi. Xương quang có thể thấy khí tràn tự do để chẩn đoán. Thỉnh thoảng do sự hình thành của sự kết dính trước, sau khi穿孔 có thể hình thành mủ tại chỗ hoặc hình thành niêm mạc trong thông với các cơ quan gần đó.

  3、Viêm apxe amebiaCác bệnh lý ở phần ruột già dễ lan đến ống dẫn niệu.1/3Do nhiễm trùng amebia gây ra.

  4、Granuloma ruộtCác trường hợp mạn tính do sự phát triển của niêm mạc, xảy ra bệnh hạt granuloma, hình thành khối u lớn, rất giống khối u, được gọi là u amebia, dễ nhầm lẫn với ung thư ruột. Thường gặp ở trực tràng, ruột kết và trực tràng.

  II. Các biến chứng ngoài ruột

  Amoeba tiêu hóa có thể lan truyền từ động mạch niêm mạc ruột, mạch bạch huyết hoặc lan truyền trực tiếp, lan đến gan, ổ bụng, phổi, màng phổi, màng ngoài tim, não, đường tiết niệu sinh dục hoặc da gần đó, tạo thành mủ hoặc loét, trong đó u phúc amebia gan phổ biến nhất.

3. Bệnh amebia hệ tiết niệu sinh dục có những triệu chứng đặc trưng nào?

  Có lịch sử bệnh lý nghi ngờ hoặc u phúc amebia gan, bệnh lỵ amebia.

  1、Bệnh amebia thận, bàng quang

  Có thể xuất hiện các triệu chứng như đau đớn ở vùng thận, sợ lạnh, sốt, tiểu nhiều, tiểu gấp, tiểu đau, đau đớn持续性 hoặc dữ dội ở vùng thận, kèm theo cơ chực bị co cứng, có thể xuất hiện nước tiểu dạng súp gạo hoặc nước tiểu dạng mứt trái, thậm chí còn có thể xuất hiện mô bị hư hỏng dạng ruột cá sống, là triệu chứng đặc trưng của viêm bàng quang amebia.

  2、Bệnh amebia dương vật

  Bề mặt da dương vật có thể xuất hiện các vết loét nông không đều, viền nổi cao, bề mặt phủ bởi dịch máu hoặc dịch mủ.

4. Cách phòng ngừa bệnh amebia ở hệ tiết niệu sinh dục?

  Uống nước phải đun sôi, không ăn rau sống, phòng ngừa thực phẩm và đồ uống bị nhiễm bẩn. Nếu không may uống phải nguồn nước hoặc thực phẩm nghi ngờ bị nhiễm bẩn có thể uống Metronidazole hoặc Tinidazole để预防 tính chất điều trị. Phòng ngừa sự phát triển của ruồi và tiêu diệt ruồi, giảm cơ hội truyền nhiễm amебa. Kiểm tra và điều trị những người làm việc trong ngành thực phẩm bị bệnh đựng bao tử và bệnh mạn tính, trong thời gian điều trị nên chuyển đổi công việc. Thường xuyên rửa tay trước và sau bữa ăn để duy trì vệ sinh cá nhân.

5. Những xét nghiệm hóa học cần làm cho bệnh amip ở hệ thống tiết niệu và sinh dục

  1、Nước tiết có thể tìm thấy nguyên thể chứa hồng cầu.

  2、Nước tiểu xuất hiện hồng cầu, bạch cầu, mảnh tổ chức, có thể tìm thấy amip nguyên thể và noãn trong nước tiểu mới.

  3、Khám máu có thể thấy phản ứng của kháng thể gián tiếp và phản ứng quang học miễn dịch có độ nhạy cao nhất, độ đặc hiệu cao nhất, nhưng chỉ có phản ứng với nhiễm trùng hoạt động, không có phản ứng với người mang bệnh.

  4、Khám nội soi bàng quang trong giai đoạn cấp tính có biểu hiện màng bàng quang viêm đỏ lan tỏa, trong giai đoạn mạn tính màng bàng quang có biểu hiện u nhú hoặc loét bề mặt, sinh thiết có thể tìm thấy amip nguyên thể.

  5、Khám X-quang có thể thấy tổn thương có thiếu chỗ trống; đôi khi có thể thấy áp-xe xung quanh thận kèm theo hình ảnh cơ lưng lớn mờ.

6. Những điều nên và không nên ăn của bệnh nhân bị bệnh amip ở hệ thống tiết niệu và sinh dục

  1、Những thực phẩm tốt cho sức khỏe khi bị bệnh amip ở hệ thống tiết niệu và sinh dục

  Trong việc ăn uống, cần chú ý tăng cường dinh dưỡng, ăn nhiều rau quả và thực phẩm nhẹ nhàng, bổ sung các vitamin và vi chất cần thiết, chẳng hạn như ăn nhiều dưa chuột, dưa gang, mạch môn...

  2、Những thực phẩm không nên ăn khi bị bệnh amip ở hệ thống tiết niệu và sinh dục

  Tránh uống rượu mạnh, ăn thực phẩm cay, kiêng các thực phẩm béo, rán, mốc, muối chua.

7. Phương pháp điều trị truyền thống của y học phương Tây cho bệnh amip ở hệ thống tiết niệu và sinh dục

  I. Điều trị

  Ngoài liệu pháp hỗ trợ, điều trị bao gồm:

  1、Metronidazole 0.4~0.8g,3Lần/Ngày, sử dụng liên tục5~7Ngày. Tác dụng phụ có thiếu cảm giác thèm ăn, nôn mửa, nôn ói...

  2、Metronidazole2g,1Lần/Ngày, uống liên tục3Ngày.

  Trên2Cấm sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và phụ nữ cho con bú. Trong thời gian dùng thuốc, cấm uống rượu và các đồ uống có cồn.

  3、Emetine (emetine) 0.06[1mg/(kg·d)] tiêm bắp sâu, sử dụng liên tục6~9Ngày. Lặp lại điều trị cần cách nhau20~30 ngày, độc tính cao, cấm sử dụng cho những người có chức năng thận suy yếu, người cao tuổi yếu và phụ nữ mang thai.

  4Các bệnh amip ở thận khác cần phẫu thuật điều trị thì cần chờ sau khi điều trị thuốc bệnh ổn định mới thực hiện, nếu không dễ dàng làm amip lan tỏa.

  II. Dự đoán

  Dự đoán bệnh thường tốt. Những người có bệnh tật ở ruột và điều trị không彻底dễ bị tái phát. Những bệnh nhân có bệnh bùng phát nhanh chóng dự đoán xấu, những người có biến chứng nghiêm trọng như xuất huyết ruột, thủng ruột, viêm màng bụng bề mặt lan tỏa dự đoán xấu.

Đề xuất: Bệnh nấm nhiễm khu trú ở hệ thống tiết niệu và sinh dục , glomerulonephritis, MPGN) , Bệnh độc tính thận của thuốc ức chế miễn dịch và thuốc chống ung thư , Bệnh sán máu đường tiết niệu và sinh dục , Gãy ruột thừa , 毛滴虫病

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com