Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 160

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

U mô đệm dạng nho bàng quang

  U mô đệm dạng nho cũng được gọi là u mô đệm cơ xương ròng (rhabdomyosarcoma, RMS), là một loại ung thư ác tính được组成 bởi các tế bào cơ xương ở các giai đoạn phát triển khác nhau, thường xuất hiện ở đầu và cổ,其次是 bàng quang. U mô đệm cơ xương ròng xuất hiện từ hệ thống tiết niệu sinh dục chiếm20%~25%, chủ yếu ảnh hưởng đến tiền liệt tuyến, bàng quang, âm đạo và tinh hoàn, tinh hoàn. Dễ dàng lan rộng, các vị trí di chuyển phổ biến bao gồm phổi, xương, xương sống và hạch bạch huyết.

 

Mục lục

1. Nguyên nhân gây bệnh của u mô đệm dạng nho bàng quang có những gì?
2. U mô đệm dạng nho bàng quang dễ gây ra những biến chứng gì?
3. Những triệu chứng điển hình của u mô đệm dạng nho bàng quang là gì?
4. Cách phòng ngừa u mô đệm dạng nho bàng quang như thế nào?
5. Những xét nghiệm nào cần làm cho u mô đệm dạng nho bàng quang?
6. Việc ăn uống của bệnh nhân u mô đệm dạng nho bàng quang nên kiêng kỵ gì?
7. Phương pháp điều trị tiêu chuẩn của y học hiện đại đối với u mô đệm dạng nho bàng quang

1. Nguyên nhân gây bệnh của u mô đệm dạng nho bàng quang có những gì?

  I. Nguyên nhân gây bệnh

  Nguyên nhân gây bệnh vẫn chưa rõ ràng, có thể liên quan đến một số yếu tố di truyền.

  II. Nguyên nhân gây bệnh

  Dựa trên cấu trúc tổ chức, hình thái tế bào và mức độ phân tử của khối u thường được phân loại thành3Loại:

  1、u mô đệm cơ xương ròng胚胎 (embryonal RMS), phổ biến nhất, chiếm50%, thường xuất hiện3Trẻ em dưới một tuổi. Thường thì khối u không có ranh giới rõ ràng, màu xám trắng, chất mềm. RMS dưới màng niêm mạc bàng quang thường hình thành u息肉, hình như một chuỗi nho, cũng được gọi là u mô đệm dạng nho.11p15vùng thiếu hụt hỗn hợp.

  2、U bướu cơ xương dạng túi (alveolarRMS), hiếm gặp hơn, chiếm30%。Thường xuất hiện3tuổi và15tuổi2một đỉnh cao, phản ứng với hóa trị không tốt. Dưới kính hiển vi chủ yếu là tế bào cơ xương nguyên bào tương đối non, tế bào u hình tròn, hình trứng, tế bào u thường bị ngăn cách bởi các màng sợi không đều thành đám và dạng túi, ở mức độ phân tử thường có sự di chuyển của nhiễm sắc thể, t(2;13)(q35;q14) và t(1;13)(p36;q14)。

  3、U bướu cơ xương đa hình (pleomorphic RMS), hiếm gặp, thường xuất hiện ở người lớn, nam giới nhiều hơn. Dưới kính hiển vi, tế bào cơ xương nguyên bào đa hình rõ ràng, hình ảnh phân bào nhiều. Chủ yếu ảnh hưởng đến四肢, tiên lượng xấu.

 

2. U nho bàng quang dễ gây ra biến chứng gì

  1、U bướu thần kinh nhiều đám: Là bệnh di truyền liên quan đến nhiễm sắc thể đột biến lặn, do sự rối loạn của tổ chức biểu bì và mạch máu trung mô gây ra. Đặc điểm là nhiều hệ thống, nhiều cơ quan bị ảnh hưởng mà hệ thống thần kinh trung ương rõ ràng nhất.

  2、U bướu tế bào cơ bản: Đây là loại u ác tính da phổ biến nhất, có tỷ lệ发病率 rất cao, chiếm vị trí đầu tiên trong các loại u ác tính của mí mắt (khoảng5Trên 0%).

  3、U bướu tuyến phổi: U bướu tuyến phổi là một bệnh truyền nhiễm mãn tính do virus gây ra, đặc trưng bởi sự suy giảm dần dần, khó thở, ho đục và chảy mủ mũi nước và hình thành u tuyến dạng tuyến trong phổi.

  4、Các biến chứng khác: u bướu thần kinh mỡ.

3. Các triệu chứng điển hình của u nho bàng quang là gì

  1、Máu trong nước tiểu và khó tiểu là biểu hiện chính, thường kèm theo đau khi đi tiểu, tiểu nhiều, tiến triển nhanh thành ứ nước tiểu trong thời gian ngắn.

  2、Sàng lọc trên xương chậu có thể cảm nhận được khối u, giai đoạn muộn xuất hiện thiếu máu, tích nước thận.

4. Cách phòng ngừa u nho bàng quang như thế nào

  Do nguyên nhân gây bệnh của bệnh nhân u nho bàng quang vẫn chưa rõ ràng, vì vậy phương pháp phòng ngừa không外:

  1、Giảm thiểu tối đa nhiễm trùng, tránh tiếp xúc với bức xạ và các chất độc hại khác, đặc biệt là các loại thuốc ức chế miễn dịch;

  2、Thực hiện锻炼适量, tăng cường thể chất, nâng cao khả năng kháng bệnh của bản thân.

  Chủ yếu là để phòng ngừa các yếu tố có thể gây ra u nho bàng quang. Hiện nay, mất chức năng giám sát miễn dịch bình thường, tác dụng gây u của thuốc ức chế miễn dịch, sự hoạt động của virus tiềm ẩn và việc sử dụng lâu dài một số chất vật lý (như bức xạ) và hóa học (như thuốc chống co giật, corticosteroid thượng thận) đều có thể gây ra sự增生 của tổ chức mạch máu và mô liên kết, cuối cùng dẫn đến u nho bàng quang. Do đó, chú ý đến vệ sinh cá nhân và môi trường, tránh lạm dụng thuốc, chú ý bảo vệ cá nhân khi làm việc trong môi trường độc hại, v.v.

 

5. Bàng quang u nho cần làm những xét nghiệm nào

  Kết quả xét nghiệm nước tiểu: có thể thấy máu trong nước tiểu nhìn thấy bằng mắt thường hoặc máu trong nước tiểu dưới kính hiển vi.

  1、Cách kiểm tra nội soi bàng quang để phát hiện u xơ thường gặp nhất là ở góc tam giác bàng quang, u có thể xuất hiện dưới dạng polyp, hình dáng giàu mucus, thường xuất hiện nhiều vị trí, thành chuỗi hạt đậu nở mờ vào trong lòng bàng quang, u có thể lấp đầy toàn bộ lòng bàng quang, vì vậy cũng từng được gọi là u xơ nho.

  2B 超, CT, MRI có thể xác định chính xác bệnh lý bàng quang chiếm chỗ, và có lợi cho giai đoạn lâm sàng của khối u, siêu âm thường hiển thị khối u trong bàng quang là khu vực phản xạ hỗn hợp; CT hiển thị là khối u hỗn hợp mật độ, loại điển hình là thành串 quả nho.

6. Điều kiêng kỵ trong chế độ ăn uống của bệnh nhân u nang bàng quang

  1Chế độ ăn uống nên nhẹ nhàng và giàu dinh dưỡng. Ăn nhiều rau (như bắp cải và bông cải xanh), củ cải đường, mận, đậu nành, thịt bò, nấm, cần tây, yến mạch, các thực phẩm chứa chất chống ung thư, trái cây, sữa, rùa chứa nhiều axit amin, vitamin, protein và thực phẩm bổ sung dễ tiêu hóa.

  2Bệnh nhân u bàng quang tiêu thụ nhiều năng lượng, vì vậy chế độ ăn uống của họ nên nhiều hơn so với bình thường20% protein.

  3Nên ăn ít thực phẩm béo và dầu mỡ; ăn ít thịt chó, thịt dê và các thực phẩm bổ sung ấm; ăn ít hải sản không vỏ, măng, khoai sọ dễ dị ứng; ăn ít đồ uống và thực phẩm chứa hóa chất, chất bảo quản, chất phụ gia. Tránh ăn quá chua, quá cay, quá mặn, rượu, bia và các chất kích thích khác.

7. Phương pháp điều trị tiêu chuẩn của y học phương Tây đối với u nang bàng quang

  I. Điều trị

  1Căn cứ vào vị trí, kích thước và phạm vi xâm lấn của khối u, có thể thực hiện phẫu thuật cắt bỏ cục bộ khối u, cắt bỏ phần bàng quang hoặc cắt bỏ hoàn toàn bàng quang, sau khi phẫu thuật hỗ trợ điều trị bằng xạ trị. Do hiệu quả điều trị của phẫu thuật cục bộ không tốt, nhấn mạnh việc thực hiện sớm phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ bàng quang bao gồm tiền liệt tuyến.

  2Hiệu quả của hóa trị có thể được sử dụng như hỗ trợ điều trị trước và sau phẫu thuật,而对于 những người không thể phẫu thuật hoặc phẫu thuật hỗ trợ, hóa trị trở thành phương pháp điều trị chính, thuốc thường sử dụng có vincristin, actinomycin D, doxorubicin, cyclophosphamide, v.v., hóa trị có thể明显提高 hiệu quả sau phẫu thuật.

  3Hiệu quả của điều trị xạ trị chưa rõ ràng, có người đề xuất xạ trị liều cao, nhưng không thể bỏ qua các biến chứng, liều lượng khuyến nghị là40~60Gy chiếu vào khu vực hạch bạch huyết của bàng quang.

  II. Độ tiên lượng

  U ác tính cơ xương hẹp bàng quang rất cao, trước đây do thiếu phương pháp điều trị hiệu quả, tỷ lệ sống sót của bệnh nhân thấp. Gần đây do sự phát triển của hóa trị và xạ trị, đã nâng cao tỷ lệ sống sót của bệnh nhân. Hiện nay nguyên tắc điều trị là hóa trị trước, sau đó là phẫu thuật, sau khi phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn sau đó mới hóa trị, hóa trị hàng năm3~4Lần; có dư lượng khối u nhìn thấy bằng mắt thường thì hỗ trợ điều trị hóa trị và xạ trị, tỷ lệ sống sót dài hạn đạt54%~75%.

 

Đề xuất: U nhạy cơ bàng quang , Sa bàng quang , Vật lạ trong bàng quang và niệu đạo , ung thư tế bào chuyển tiếp bàng quang , Bàng quang không phát triển và phát triển không đầy đủ , Ung thư tế bào嗜铬 bàng quang

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com