Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 160

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Sa bàng quang

  Một phần hoặc toàn bộ bàng quang trồi ra qua miệng niệu đạo gọi là sa bàng quang. Bàng quang bình thường được cố định bởi dây chằng tam giác, dây chằng bên và các tổ chức xung quanh, không dễ bị sa. Niệu đạo dưới tác dụng của cơ vòng trong và ngoài ở trạng thái đóng, bàng quang không thể trồi ra qua đây, nhưng nếu cấu trúc và chức năng trên bị phá hủy và suy yếu, có thể dẫn đến sa bàng quang.

 

Mục lục

1. Nguyên nhân gây sa bàng quang là gì
2. Sa bàng quang dễ dẫn đến những biến chứng gì
3. Các triệu chứng điển hình của sa bàng quang
4. Cách phòng ngừa sa bàng quang
5. Bệnh nhân sa bàng quang cần làm các xét nghiệm nào
6. Định chế ăn uống của bệnh nhân sa bàng quang
7. Phương pháp điều trị thông thường của y học hiện đại đối với sa bàng quang

1. Nguyên nhân gây sa bàng quang là gì

  1. Nguyên nhân gây bệnh

  1、Thai kỳ và sinh nở Hậu quả của việc bóc tách cơ đáy chậu quá mức, dụng cụ lấy thai và ho sau sinh có thể gây lỏng lẻo và tổn thương tổ chức cơ đáy chậu.

  2、Phẫu thuật niệu đạo và âm đạo Phẫu thuật cắt bỏ ung thư niệu đạo, vết thương niệu đạo, phẫu thuật điều trị ung thư cổ tử cung có thể phá hủy cấu trúc và hỗ trợ bình thường của niệu đạo và bàng quang.

  3、Tai nạn niệu đạo Các vết rách nghiêm trọng ở niệu đạo hoặc mở rộng niệu đạo quá mức, như quan hệ tình dục qua niệu đạo, có thể gây lỏng lẻo cơ vòng ngoài và trong niệu đạo và cổ bàng quang.

  4、Yếu ớt và thiếu estrogen Lâu ngày suy yếu có thể làm tổ chức địa phương lỏng lẻo; Thiếu estrogen gây giảm áp lực đóng niệu đạo.

  5、Áp lực bụng tăng cao do ho khúc, táo bón, tiêu chảy, viêm bàng quang cấp có thể dẫn đến áp lực bụng tăng cao, trở thành nguyên nhân gây sa bàng quang.

  2. Nguyên lý bệnh

  Nội dung này xảy ra trên cơ sở cơ đáy chậu, cổ bàng quang và niệu đạo quá lỏng lẻo, vì vậy, trước khi bàng quang sa thường có lịch sử mất kiểm soát tiểu tiện. Bàng quang sa thường xuất hiện khi áp lực bụng tăng cao, là u nang trồi ra trong niệu đạo, màu hồng nhạt, mịn màng. Bàng quang sa có hai loại: không hoàn toàn và hoàn toàn, trước đây thường gặp hơn. Địa điểm sa thường là trước phần ba của bàng quang và cổ bàng quang. Mặt niêm mạc sa lại có phù, tắc máu thậm chí là loét, có khi có thể nhìn thấy hình ảnh của phần ba và miệng niệu quản trên u sa trồi ra. Bàng quang sa có thể chia thành3Độ, Độ Ⅰ: Sa không đến mức niệu đạo; Độ Ⅱ: Sa đến mức niệu đạo; Độ Ⅲ: Chỉ số sa thấp hơn mức niệu đạo.

 

2. Bàng quang sa dễ dẫn đến những biến chứng gì

  Bàng quang không thể co lại sau khi trồi ra có thể dẫn đến hiện tượng bị siết chặt, xuất hiện đau bụng dữ dội, khi đi tiểu có cảm giác bỏng rát ở niệu đạo, tiểu nhiều, thường kèm theo cảm giác tiểu gấp, nặng hơn có thể giống như tiểu không tự chủ, có thể dẫn đến hoại tử và nhiễm trùng đe dọa tính mạng, cũng có thể do bàng quang không thể co lại, dẫn đến hẹp, từ đó dẫn đến积水 thận, thậm chí suy thận, cần kiểm tra dấu hiệu sinh mệnh của bệnh nhân.

3. Những triệu chứng điển hình của sa bàng quang là gì

  1、Có lịch sử khó khăn trong việc sinh nở hoặc tổn thương niệu đạo, âm đạo.

  2、Có lịch sử rối loạn tiết niệu, đồng thời có bệnh lý làm tăng áp lực trong ổ bụng như ho mãn tính, táo bón, v.v.

  3、Có u bướu sa ra từ niệu đạo, có màu hồng nhạt, bề mặt mịn màng, thường xảy ra khi áp lực bụng tăng đột ngột, đôi khi có thể thấy hình tam giác và miệng niệu quản trên u bướu sa ra.

 

4. Cách phòng ngừa sa bàng quang như thế nào

  Giả thiết bệnh này xảy ra do cơ cơ tròn, cổ bàng quang và niệu đạo quá lỏng lẻo, vì vậy, trước khi sa bàng quang thường có lịch sử rối loạn tiết niệu. Thứ hai, do sinh nở, tổn thương y học và chấn thương trực tiếp có thể dẫn đến bệnh này. Do đó, cần chú ý bảo vệ hinh y trong quá trình sinh nở, đồng thời yêu cầu nhân viên y tế nên dần nâng cao kỹ thuật y tế, giảm thiểu sự xảy ra của sa bàng quang y học.

 

5. Những xét nghiệm hóa học cần làm cho sa bàng quang

  Khám trực quan: Sa bàng quang có thể chia thành3Độ, Độ Ⅰ: Sa không đến mức độ của miệng niệu đạo. Độ Ⅱ: Sa đến mức độ của miệng niệu đạo. Độ Ⅲ: Chỉ sa thấp hơn mức độ của miệng niệu đạo.

  Các xét nghiệm cần làm cho bệnh này thường là: xét nghiệm máu thông thường, xét nghiệm nước tiểu thông thường, chụp siêu âm bụng.

6. Đối với bệnh nhân sa bàng quang, việc ăn uống nên kiêng kỵ

  Để điều trị sa bàng quang cần bổ trung益气, công thức chính là Đương quy12Gram, Cam pha10Gram, Thăng ma8Gram, Bách hợp10Gram, Tả táo参12Gram, Bạch linh12Gram, Hoàng kỳ15Gram, Thần dược10Gram, Bạch thược10Gram,甘草10Gram.

 

7. Phương pháp điều trị sa bàng quang thông thường của y học phương Tây

  Phương pháp phẫu thuật bàng quang sa có hai phương pháp: đặt lại bằng tay và treo phẫu thuật. Đặt lại bằng tay là trong tình trạng gây mê, dùng tay hoặc ống kim loại thẳng của niệu đạo hoặc cystoscope để nhẹ nhàng đẩy bàng quang trở lại vị trí ban đầu. Bàng quang sa không hoàn toàn thường dẫn đến việc xuất ra một lượng lớn nước tiểu tắc ứ sau khi trở lại, để lại sau khi trở lại1Chu F6Catheter bóng. Chỉ đơn thuần đặt lại bàng quang mà không để lại catheter thường khó đạt được mục đích đặt lại, dễ dàng tái phát trong thời gian ngắn. Phương pháp treo phẫu thuật áp dụng cho những trường hợp phẫu thuật đặt lại không hiệu quả. Phương pháp phẫu thuật là cố định bàng quang vào màng cơ trước bụng.

 

Đề xuất: Vật lạ trong bàng quang và niệu đạo , Ung thư tế bào vảy bàng quang , Bệnh lý suy chức năng giả甲状旁腺 kèm theo viêm xương sụn bọc , U bàng quang腺 u bàng quang , U mô đệm dạng nho bàng quang , ung thư tế bào chuyển tiếp bàng quang

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com