Đá thận niệu đạo là gì mà y học cổ truyền gọi là
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
Đá thận niệu đạo là gì mà y học cổ truyền gọi là
I. Nguyên nhân gây bệnh
1、Nguyên nhân gây sỏi bàng quang ngoài yếu tố dinh dưỡng không đầy đủ, còn có bít tắc dưới niệu đạo, nhiễm trùng, dị vật bàng quang, bệnh lý chuyển hóa có thể dẫn đến sỏi bàng quang. Bít tắc dưới niệu đạo như u lành tiền liệt tuyến, hẹp niệu đạo, u nang cổ bàng quang v.v., đều vì nước tiểu ứ đọng dễ dàng gây ra sự hình thành sỏi bàng quang. Dị vật bàng quang như ống, chỉ khâu v.v. có thể làm nhân, dẫn đến sự hình thành sỏi bàng quang. Ngoài ra, ở vùng có dịch tễ sán bloodworm, có thể thấy sỏi bàng quang với nhân là trứng sán.
2、Sỏi niệu đạo chia thành hai loại nguyên phát và thứ cấp, nguyên nhân gây bệnh của nó như sau:
(1)Sỏi niệu đạo nguyên phát: là khi sỏi hình thành ngay trong niệu đạo, nguyên nhân gây bệnh là hẹp niệu đạo, nhiễm trùng, sỏi ứ đọng, tổn thương niêm mạc, hòm, dị vật v.v.
(2)Sỏi niệu đạo thứ cấp: là khi sỏi hình thành trước ở hệ thống tiết niệu trên niệu đạo, sau đó rơi vào niệu đạo và dừng lại trong đó, thường dừng lại ở gần các vị trí mở rộng sinh lý và hẹp của niệu đạo, vì vậy sỏi niệu đạo thường gặp ở phần tiền liệt tuyến, phần cầu, phần dương vật, hốc chèo và miệng niệu đạo.
II. Cơ chế bệnh sinh
Cơ chế hình thành sỏi ở thận trên và thận dưới虽然有一定差异但也有共同之处。Học thuyết cơ bản về sự hình thành sỏi có nhiều loại, như tổn thương cục bộ thận; học thuyết quá nhiều thành phần sỏi bài tiết ra lắng đọng; học thuyết thiếu yếu tố ức chế; học thuyết hạt tự do và hạt cố định tạo sỏi; thành phần基质 và tác dụng của基质; học thuyết取向 phụ sinh và cơ chế miễn dịch v.v. Sỏi thận trên đa số là sỏi canxi oxalat. Sỏi bàng quang thì sỏi magnesium ammonium phosphate phổ biến hơn ở thận trên. Sỏi nhiễm trùng là do vi khuẩn sản xuất脲素酶 phân hủy尿素 trong nước tiểu tạo ra amoniac, làm cho nước tiểu trở nên kiềm, các muối phosphate và uric ammonium trong nước tiểu ở trạng thái tương đối quá饱和, dẫn đến lắng đọng. Vi khuẩn, sản phẩm nhiễm trùng và mô chết cũng là nhân tố trung tâm để hình thành sỏi. Tóm lại, sự quá饱和 của nước tiểu là nguồn năng lượng để hình thành sỏi, và quá trình hóa học động lực học của sự hình thành sỏi大致 bao gồm các giai đoạn như hình thành hạt, phát triển, tập hợp và chuyển hóa từ thể rắn sang thể lỏng. Sỏi niệu đạo thứ cấp là hình thành trước ở hệ thống tiết niệu trên niệu đạo, sau đó rơi vào niệu đạo và dừng lại ở các vị trí mở rộng sinh lý và hẹp của niệu đạo, gây ra một loạt các triệu chứng triệu chứng bít tắc.
1Việc nhiễm trùng nước tiểu ứ đọng dễ dẫn đến nhiễm trùng, sỏi thận như một vật lạ thúc đẩy sự phát triển của nhiễm trùng, xâm nhập và nhân lên của vi khuẩn. Nếu gây nhiễm trùng ở thận trên, có thể xuất hiện viêm thận tiền liệt, mủ thận thực chất, mủ thận tích tụ và viêm quanh thận. Bít tắc và nhiễm trùng đều có thể làm cho sỏi phát triển nhanh chóng. Do đó, sỏi, bít tắc, nhiễm trùng ba yếu tố này互 tương nguyên nhân, làm nặng thêm tổn thương hệ thống tiết niệu.
2、合并息肉或恶性肿瘤结石长期嵌顿于尿管,对局部黏膜产生损害和慢性机械性刺激,使尿管产生局限的炎性增生,部分病人形成良性息肉,息肉包括炎症性息肉和纤维性息肉,部分息肉具有肿瘤结构特征,称为息肉样肿瘤。结石长期在膀胱内偶可引起恶变。
一、膀胱结石的临床表现
1、排尿突然中断:为其典型症状,因排尿时结石移动堵塞膀胱出口而致尿线突然中断,改变体位后又能继续排尿。
2、尿痛:由排尿时结石对膀胱局部的刺激和损伤引起,可放射至阴茎头部和远端尿道,有时可伴有尿频,尿急等尿路刺激症状。
3、排尿困难:结石位于膀胱三角区,紧贴膀胱颈部,增加了排尿阻力,结石嵌于膀胱颈口,可出现明显排尿困难。
4、血尿:因结石摩擦膀胱黏膜或合并尿路感染所致,可出现肉眼血尿。
5、尿路感染:可表现尿频,尿急,尿痛和脓尿。
二、尿道结石临床表现
主要症状为排尿困难,费力,点滴状排尿及疼痛,结石完全堵塞尿道则发生急性尿潴留。
结石的形成与饮食有关。它是由饮食中可形成结石的有关成分摄入过多引起的。要预防结石病的发生,就必须注意食物的搭配,各种食物都适量进食,即使是检查出身体缺乏某种营养素需要某种食物来补充时,也不宜一次大量进食,因为人体的消化、吸收功能是有限的。消化、吸收不了的养分就要通过排泄器官排泄出去,这样也会增加泌尿系统的负担,即便不患肾结石病,也对健康不利。特别是当检查确认是泌尿系结石症时,在患病期间,要限制病人吃那些易促使结石形成的食物。具体方法为:
1、多饮水,增加尿量,稀释尿液。成人每24小时尿量应>2000ml。
2、据结石成分调节饮食有草酸盐结石的病人应少吃菠菜、土豆、浓茶等,服用维生素B6Có thể giảm lượng bài tiết canxi oxalat. Những người có stones canxi nên hạn chế tiêu thụ sữa, bột mì tinh, sô-cô-la, v.v. Những người có stones axit uric không nên ăn những thực phẩm giàu purin (như nội tạng động vật), có thể uống thuốc kiềm hóa để duy trì pH nước tiểu ở7~7.5
3、及时解除尿路梗阻,控制尿路感染。及时取出或更换留置于尿路的导管,去除尿路异物,鼓励长期卧床者作功能锻炼。
1、尿常规检查排出新鲜尿后立即离心,在沉淀中寻找结晶,不要用冷藏方法保存尿液,因为冷却本身可以使正常尿液形成结晶,镜检可见红细胞、晶体。如合并感染,可见大量白细胞或脓细胞。运动前后尿常规检查对比有诊断意义。
2Tiếp tục2ngày24h nước tiểu đo canxi, photphat, clorua, natri, kali, magnesi, citrate, oxalate, pH,尿酸, creatinin nước tiểu, lượng nước tiểu, lưu24h nước tiểu quan sát có sỏi thải ra, và phân tích thành phần.
3Thực phẩm có lượng canxi và natri thấp (canxi:400mg, natri:100mmol)1tuần, sau khi kết thúc để nước tiểu đói đo canxi, tải lượng canxi (dùng1g canxi) sau đó để nước tiểu để phát hiện lượng hấp thu canxi qua ruột, thử nước tiểu đo cystine, xanthine, hippuric acid, adenosine.
4Nước tiểu vi sinh và thử nghiệm nhạy cảm với thuốc, lấy nước tiểu giữa để làm vi sinh, giúp xác định vi khuẩn gây nhiễm trùng và chọn kháng sinh hiệu quả.
5Đo máu canxi, photphat, clorua, natri, kali, enzym phosphatase alcaline, hormone tuyến giáp,尿酸, creatinin và protein, kết hợp24h nước tiểu,尿酸, creatinin, oxalate để hiểu tình trạng chuyển hóa, xác định có rối loạn nội tiết hay không.
6Đo chức năng thận đo creatinin,尿素 trong máu để hiểu tình trạng chức năng thận.
7Kiểm tra siêu âm có thể hiển thị hình ảnh âm của sỏi, đồng thời có thể phát hiện ra sự tăng sinh tiền liệt tuyến.
8Kiểm tra X-quang bụng phẳng hầu hết các sỏi có thể chụp hình, đồng thời chú ý có sỏi thận và niệu quản không, nếu cần thiết có thể làm chụp造影 niệu quản để hiểu tình trạng niệu quản.
9Kiểm tra niệu quản nội soi có thể chẩn đoán khi phương pháp trên không thể xác định.
10CT kiểm tra có giá trị chẩn đoán định vị sỏi trong bàng quang.
Bài thuốc ăn uống:
1Uống trà dương xỉ mấu tây: Dương xỉ30g, đậu mướp hè30g, tiền thảo3g, sắc nước uống, có thể thông sỏi.
2Uống trà mấu tây: Mấu tây50g, tiền liệt thảo20g, sinh cam thảo10g, thêm nước5ml đun sôi4ml, lọc bỏ bã, chia uống hàng ngày3lần uống ấm.
3Uống trà tâm梗 của hoa hướng dương: Tâm梗 của hoa hướng dương100cm, cắt thành3cm dài, sắc nước uống, mỗi ngày1liều, uống liên tục1tháng. Chữa sỏi thận kèm theo tiểu ra máu.
4Uống canh củ sen và đậu mướp: Củ sen tươi500g, đậu mướp1000g, rửa sạch, thái lát, thêm nước适量 nấu súp uống. Uống hết trong một ngày.
Người bị sỏi thận niệu quản nên ăn những thực phẩm tốt cho sức khỏe
1Uống nhiều nước: Người bị sỏi thận niệu quản cần nhất là tăng lượng nước hấp thụ. Nước có thể loãng nước tiểu và ngăn ngừa sự tích tụ của muối và khoáng chất có hàm lượng cao thành sỏi. Lượng nước uống phù hợp là đạt được lượng nước tiểu hàng ngày2lít nước tiểu, thậm chí là đủ.2. Ăn thực phẩm giàu vitamin A: Vitamin A là chất cần thiết để duy trì sức khỏe niêm mạc niệu quản, nó cũng giúp ngăn ngừa sự tái phát của sỏi. Người lớn khỏe mạnh cần hấp thu5O00 đơn vị (Iu) vitamin A. Một ly cà rốt có thể cung cấp1055Iu vitamin A. Các thực phẩm giàu vitamin A khác còn có bắp cải xanh, mơ, dưa hấu, đậu bắp, gan bò.
Người bị sỏi thận niệu quản không nên ăn những thực phẩm sau
1Người bị sỏi thận niệu quản nên giảm lượng muối hấp thụ. Nên giảm lượng muối hấp thụ hàng ngày xuống23Cơ xương bổ sung纤维素 bằng gạo lứt có thể ngăn ngừa sự hình thành sỏi thận.
2、Thực phẩm giàu oxalat: khoảng60% của các sỏi thuộc về loại sỏi canxi oxalat. Do đó, bạn nên hạn chế hấp thụ thực phẩm giàu oxalat, bao gồm đậu, củ cải đường, rau mùi tây, sô-cô-la, nho, ớt xanh, rau mùi, rau bina, dâu tây và rau bắp cải. Cũng tránh rượu, cafein, trà, sô-cô-la, dried figs, lợn, quả hạch, ớt xanh, trà đen, opium seed v.v.
3、Giới hạn việc hấp thụ thực phẩm giàu protein: Sỏi thận có mối liên hệ trực tiếp với lượng protein hấp thụ. Protein dễ dàng tạo ra axit uric, canxi và photpho trong nước tiểu, dẫn đến sự hình thành của sỏi. Nếu bạn đã từng bị sỏi canxi, bạn nên đặc biệt chú ý đến việc hấp thụ quá nhiều protein, đặc biệt nếu bạn đã từng có tiền sử tăng axit uric hoặc sỏi cystine. Mỗi ngày nên hạn chế ăn180 gam thực phẩm giàu protein, bao gồm thịt, pho mát, gà và cá.
I. Điều trị
1、Chữa trị sỏi bàng quang
Điều trị chủ yếu bằng phẫu thuật, đồng thời tiến hành điều trị nguyên nhân, điều trị nhiễm trùng và điều trị triệu chứng.
(1)C碎石 bằng kẹp bàng quang: Dành cho đường kính
(2)C碎石 bằng siêu âm, điện từ hoặc laser: Phương pháp điều trị này được thực hiện qua niệu đạo dưới sự gây mê ngoài màng cứng hoặc gây mê tại chỗ. Nó được chia thành4Loại:
① Việc碎石 bằng siêu âm.
② Việc碎石 bằng điện từ.
③ Việc碎石 bằng micro-explosion.
④ Việc sử dụng thiết bị cơ học qua niệu đạo để碎石 (th碎石 và thủ thuật碎石 mù).
(3)Phẫu thuật mổ bàng quang trên xương chậu lấy sỏi: Dành cho sỏi lớn và cứng hoặc sỏi do yếu tố tắc nghẽn gây ra, nên xử lý đồng thời các phương pháp điều trị phù hợp. Nếu病程 dài, khi phẫu thuật cần chú ý xem bàng quang có bệnh lý hay không, tiến hành sinh thiết kịp thời để loại trừ khả năng bị ung thư.
2、Chữa trị sỏi niệu đạo
(1)Sỏi niệu đạo trước: Sau khi tiêm dầu paraffin vào dưới sự gây mê, nhẹ nhàng đẩy, gắp, kẹp ra hoặc nát ra từ gần cuối, cố gắng không thực hiện mổ mở niệu đạo lấy sỏi. Nếu sỏi kẹt ở hố thuyền mà không thể lấy ra,则需要 mổ mở niệu đạo lấy sỏi.
(2)Sỏi niệu đạo sau: Đầu tiên sử dụng que niệu đạo đẩy sỏi vào bàng quang, sau đó xử lý theo cách sỏi bàng quang.
II. Tiền vọng
Người bệnh sỏi thận đường tiết niệu cần được chẩn đoán sớm và điều trị bằng thuốc, sỏi có thể tự động thoát ra, nếu cần thiết sẽ loại bỏ bằng phẫu thuật sau khi sỏi thoát ra, các triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân sẽ được giải quyết ngay lập tức, nếu thời gian tắc nghẽn không dài và không có biến chứng, hiệu quả điều trị thường rất tốt, tiên lượng tốt.
Đề xuất: Tổn thương thận do nhiễm trùng máu , Bàng quang đau , 便血 , Tổn thương thận do bệnh bạch cầu , Ung thư tế bào vảy bàng quang , 膀胱平滑肌瘤