Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 161

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Tổn thương thận do nhiễm trùng máu

  Bệnh nhiễm trùng máu là bệnh nhiễm trùng toàn thân do vi khuẩn (vi khuẩn bệnh và vi khuẩn的条件致病菌) xâm nhập vào tuần hoàn máu và phát triển sinh sôi trong máu gây ra các triệu chứng nhiễm độc. Thường khởi phát cấp tính, triệu chứng nghiêm trọng. Bệnh nhiễm trùng máu do vi khuẩn Gram dương dễ gây ra các ổ bệnh di chuyển, trong khi vi khuẩn Gram âm dễ gây sốc nhiễm trùng.

 

Mục lục

1Những nguyên nhân gây bệnh nhiễm trùng máu gây tổn thương thận có gì?
2Bệnh nhiễm trùng máu gây tổn thương thận dễ dẫn đến những biến chứng gì?
3Bệnh nhiễm trùng máu gây tổn thương thận có những triệu chứng điển hình nào?
4.Cách phòng ngừa tổn thương thận do nhiễm trùng bạch huyết
5.Những xét nghiệm hóa sinh cần làm đối với bệnh nhân tổn thương thận do nhiễm trùng bạch huyết
6.Những điều nên ăn và không nên ăn đối với bệnh nhân tổn thương thận do nhiễm trùng bạch huyết
7.Phương pháp điều trị thông thường của y học phương Tây đối với tổn thương thận do nhiễm trùng bạch huyết

1. Có những nguyên nhân nào gây ra tổn thương thận do nhiễm trùng bạch huyết?

  一、Nguyên nhân gây bệnh

  Hệ thống phòng vệ của cơ thể thường có thể tiêu diệt nhanh chóng các vi khuẩn gây bệnh xâm nhập vào tuần hoàn máu, không gây nhiễm trùng bạch huyết. Nhưng khi số lượng vi khuẩn gây bệnh quá nhiều, sinh sản quá nhanh, độc lực mạnh, vượt qua sức đề kháng của cơ thể hoặc sức đề kháng của cơ thể giảm đi, như người cao tuổi, trẻ em sơ sinh, trẻ em nhỏ, bệnh mạn tính tiêu hao dài ngày, thiếu dinh dưỡng, thiếu máu v.v., vi khuẩn mới dễ dàng phát triển và sinh sản trong máu, sản sinh độc tố, gây nhiễm trùng bạch huyết và nhiễm trùng máu. Việc xử lý không đúng cách các ổ nhiễm trùng cục bộ, như không dẫn lưu mủ kịp thời, không loại bỏ sạch vết thương, để lại dị vật hoặc腔 hẹp không hiệu quả, cũng có thể gây ra nhiễm trùng toàn thân này. Đối với việc sử dụng lâu dài corticosteroid thậnнадrenal, thuốc kháng ung thư hoặc các chất ức chế miễn dịch khác, có thể làm suy yếu chức năng phòng vệ bình thường; kháng sinh phổ rộng có thể thay đổi trạng thái cộng sinh vi khuẩn ban đầu, làm cho một số vi khuẩn không gây bệnh phát triển và sinh sản quá mức, cũng là yếu tố có lợi cho sự phát triển của nhiễm trùng bạch huyết. Trong nhiễm trùng bạch huyết và nhiễm trùng máu, các thay đổi bệnh lý của các tổ chức và cơ quan của cơ thể thay đổi theo loại vi khuẩn, thời gian bệnh và tình trạng ổ nhiễm trùng nguyên phát. Do tác dụng của độc tố, tim, gan, thận có hiện tượng sưng mờ, hoại tử cục bộ và biến đổi mỡ; xuất huyết trong phế nang và phù phổi, thậm chí xuất hiện màng trong phế nang; tổn thương mao mạch gây ra điểm xuất huyết và mẩn ngứa. Vi khuẩn gây bệnh có thể tập trung đặc biệt ở một số tổ chức, gây viêm não, viêm màng tim, viêm phổi, mủ gan, viêm khớp v.v. Hệ thống reticuloendothelial và xương sống phản ứng tăng sinh, dẫn đến phì đại gan và tăng số lượng bạch cầu trong máu ngoại vi. Người bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng và病程 dài, phổi, thận, mô dưới da và cơ có thể xảy ra mủ tràn lan hoặc栓 mạch nhiễm trùng. Sự rối loạn nghiêm trọng của quá trình chuyển hóa của cơ thể lại gây ra rối loạn chuyển hóa nước và điện giải, nhiễm toan và tăng nitơ huyết. Mạng tuần hoàn bị ảnh hưởng, dẫn đến sốc nhiễm trùng. Việc xảy ra tổn thương thận do nhiễm trùng bạch huyết cũng là do nhiều yếu tố, như nhiễm độc nội tại, giảm lưu lượng máu thận, tác dụng của các chất độc thận v.v.

  二、Mekhân chế phát bệnh

  Mekhân chế phát bệnh của nhiễm trùng bạch huyết kèm theo suy thận cấp tính liên quan đến các yếu tố sau:

  1、Nhiễm trùng bạch huyết thường gây suy chức năng tuần hoàn và suy chức năng thở, phản ứng của chất co mạch (như một số yếu tố cytokine, yếu tố hoạt hóa tiểu cầu, endothelin và adenosine v.v.) tăng lên, từ đó gây ra thay đổi động học tuần hoàn và giảm lưu lượng máu thận là một trong những nguyên nhân gây suy thận cấp tính kèm theo nhiễm trùng bạch huyết. Ngoài ra, cũng có các yếu tố không liên quan đến động học tuần hoàn, như vi khuẩn di chuyển theo máu đến thận gây nhiễm trùng thận, trong bệnh nhân suy thận cấp tính do nhiễm trùng bạch huyết, khi thực hiện sinh thiết thận, phát hiện có các miliary abscess trong gian gian thận và trong lòng ống thận.

  2、Suy đa số bạch cầu trung tính có sự kích hoạt rõ ràng trong nhiễm trùng bạch huyết, về vai trò của bạch cầu trung tính đối với suy thận cấp tính hiện vẫn còn tranh luận. Gần đây, người ta phát hiện ra rằng, trong nhiễm trùng bạch huyết, số lượng bạch cầu trung tính tăng lên có thể làm nặng thêm tình trạng thiếu máu và suy thận. Mekhân chế này là do integrin của bạch cầu trung tính và分子 gắn kết tế bào内皮.-1(ICAM-1) tương tác làm suy yếu bảo vệ động mạch thận, ngoài ra bạch cầu嗜中性 cũng có thể phá hủy nội mạc và giảm tổng hợp NO, thúc đẩy sự hình thành các自由基 cũng làm trầm trọng thêm suy thận cấp tính do thiếu máu não.

  3、Nhiễm trùng máu có thể gây hội chứng phân hủy cơ xương chỏm chiếm7.1%, trong đó do vi khuẩn Gram dương gây ra chiếm69%, hầu hết đều xảy ra suy thận cấp tính68.5%). Nhiễm trùng máu do vi khuẩn Gram âm thường không xảy ra hội chứng này, nhưng tỷ lệ suy đa tạng40%) với nhiễm trùng máu vi khuẩn Gram dương.45.7%) tương đương; cho thấy hội chứng này chỉ là một trong những yếu tố gây suy thận.

  4、Tác dụng của yếu tố hoá học: Mariano và những người khác phát hiện mức độ yếu tố hoạt hóa tiểu cầu (PAF) trong máu và nước tiểu của bệnh nhân suy thận cấp tính do nhiễm trùng máu tăng lên, mối quan hệ chặt chẽ với mức độ nghiêm trọng của suy thận, và liên quan đến các yếu tố hoá học khác gây tổn thương thận, cho thấy PAF có thể tham gia vào việc trung gian sốc nhiễm độc và tổn thương thận trong nhiễm trùng máu. Gần đây phát hiện ra yếu tố hoá học-α và endotoxin được giải phóng bởi vi khuẩn Gram âm, một loại polysaccharide lipid (LPS) trong màng tế bào, có thể诱导 tế bào nội mao mạch thận bị tiêu diệt.

 

2. Tổn thương thận do nhiễm trùng máu dễ gây ra các biến chứng gì

  1、Nhiễm trùng máu do vi khuẩn Gram dương thường gây suy thận cấp tính, nếu vi khuẩn theo máu di chuyển đến thận gây nhiễm trùng thận, không gian gian thận và lòng ống thận có thể xuất hiện các túi mủ nhỏ.

  2、Nhiễm trùng máu do vi khuẩn Gram âm thường gây sốc nhiễm trùng và suy đa tạng, tỷ lệ40%) với nhiễm trùng máu vi khuẩn Gram dương.45.7%) tương đương.

3. Triệu chứng điển hình của tổn thương thận do nhiễm trùng máu là gì

  Triệu chứng lâm sàng chủ yếu là sốt cao liên tục, sốt rét, nhiễm trùng máu, các triệu chứng tổn thương thận do nhiễm trùng máu tương tự như các bệnh thận nhiễm trùng khác, cần chú ý phân biệt.

  1、Viêm ban đầu: Viêm ban đầu do các病原体 gây ra liên quan đến vị trí phân bố trong cơ thể, đặc điểm của viêm ban đầu là đỏ, sưng, nóng, đau và rối loạn chức năng tại chỗ.

  2、Triệu chứng nhiễm độc: Bắt đầu thường cấp tính, thường có sốt rét, sốt cao, sốt thường là sốt giãn nở hoặc sốt间歇, cũng có thể là sốt cứng hoặc sốt không đều và sốt đỉnh,后者 thường là nhiễm trùng máu vi khuẩn Gram âm gây ra, sốt cùng với các triệu chứng nhiễm độc ở mức độ khác nhau, như đau đầu, buồn nôn, nôn, đầy bụng, đau bụng, không thoải mái khắp cơ thể, đau cơ và khớp, v.v.

  3、Dấu hiệu mề đay: Thường gặp ở một số bệnh nhân, với các đốm xuất hiện nhiều nhất, thường phân bố ở cơ thể, tứ chi, mắt kết mạc, niêm mạc miệng, v.v.

  4、Triệu chứng khớp: Có thể xuất hiện khớp lớn đỏ, sưng, nóng, đau và hạn chế vận động, thậm chí có thể gây nhiễm trùng khớp腔, mủ, tình trạng này thường gặp trong quá trình bệnh nhiễm trùng máu của vi khuẩn Gram dương, vi khuẩn màng não, vi khuẩn axit kiềm�, v.v.

  5、Sốc nhiễm trùng: Thường gặp1/5~1/3Bệnh nhiễm trùng máu, có biểu hiện loạn động, mạch nhanh nhỏ,四肢 lạnh, da có đốm, lượng nước tiểu giảm và huyết áp giảm, và có thể xảy ra DIC, là nguyên nhân của nhiễm trùng máu nghiêm trọng.

  6、Phì đại gan脾: thường chỉ phì đại nhẹ.

  7、Các triệu chứng của tổn thương thận do nhiễm trùng máu tương tự như các bệnh thận nhiễm trùng khác, có thể có sự tăng lên của urea nitrogen, creatinin và thay đổi bất thường của nước tiểu.

 

4. Cách phòng ngừa tổn thương thận do nhiễm trùng máu

  1、Nhiễm trùng máu do vi khuẩn xâm nhập vào tuần hoàn máu gây ra. Con đường xâm nhập vào tuần hoàn máu của vi khuẩn thường có hai con đường, một là qua vết thương trên da hoặc niêm mạc; hai là qua các ổ bệnh mủ như mụn, mủ, viêm amidan, viêm tai giữa... Nhiều bệnh nhân bị suy dinh dưỡng, thiếu máu, bệnh tiểu đường và xơ gan do sức đề kháng giảm thường dễ bị nhiễm trùng máu. Sau khi vi khuẩn xâm nhập vào máu, chúng nhanh chóng phát triển và nhân lên, sản sinh ra một lượng lớn độc tố, gây ra nhiều triệu chứng nhiễm độc.

  2、Các vi sinh vật thường xâm nhập vào cơ thể qua các con đường khác nhau: vi khuẩn staphylococcus thường xâm nhập qua các nhiễm trùng da như viêm nang lông, mụn, mủ, bệnh mụn mủ, nhiễm trùng đầu tiệt mổ cho trẻ sơ sinh... hoặc từ các ổ bệnh như viêm tai giữa, viêm phổi...; vi khuẩn Gram âm thường xâm nhập qua đường ruột, hệ thống tiết niệu, đường mật...; nhiễm trùng do pseudomonas thường gặp ở bệnh nhân bị cháy da hoặc có hệ miễn dịch yếu; nhiễm trùng do y học, như do đặt ống thông, lọc máu hoặc lọc màng bụng, ghép tạng... thì thường gặp vi khuẩn kháng kháng sinh.

 

5. Cần làm những xét nghiệm nào để chẩn đoán tổn thương thận do nhiễm trùng máu

  1、Xét nghiệm máu: tổng số bạch cầu hầu hết đều tăng rõ ràng, bạch cầu granulo tăng, có xu hướng di chuyển về bên trái hạt nhân, thỉnh thoảng cũng gặp trường hợp tổng số bạch cầu không tăng, thậm chí giảm, điều này có thể biểu thị tiên lượng không tốt, trong quá trình phục hồi sau điều trị, lympho và eosinophils tăng rõ ràng, thiếu máu tiến triển.

  2、Xét nghiệm vi sinh học: ngoài việc cấy máu, vi sinh vật có thể được tách ra từ các vị trí ổ bệnh và dịch体 bị bệnh.

  (1)Cấy trực tiếp vi sinh vật dương tính.

  (2)Cấy trực tiếp các mẫu dịch: dịch mủ, dịch não tủy, dịch màng phổi, dịch màng bụng, đốm... kiểm tra trực tiếp bằng cách cấy, cũng có thể phát hiện ra vi sinh vật nguyên nhân, có giá trị tham khảo nhất định đối với việc chẩn đoán nhanh nhiễm trùng máu.

  3、Ở bệnh nhân suy thận cấp do nhiễm trùng máu, mức độ tăng của yếu tố kích hoạt tiểu cầu máu (PAF) trong máu và nước tiểu tăng lên, có biểu hiện rõ ràng của sự kích hoạt bạch cầu granulo, số lượng bạch cầu granulo tăng rõ ràng, kết quả cấy máu dương tính, khi thiếu máu thận dẫn đến suy thận nặng hơn, có thể xuất hiện các thay đổi mẫu thử điển hình của suy thận không đủ, xét nghiệm nước tiểu có thể xuất hiện protein niệu, cũng có thể thấy một số bạch cầu và hình thành ống, phân mềm nhiều, chứa một ít mucus.

  4、Kết quả của việc sinh thiết thận ở bệnh nhân suy thận do nhiễm trùng máu cho thấy có các mụn nhỏ trong mô kẽ thận và trong lòng ống thận.

  5、Việc tiến hành các xét nghiệm hình ảnh học, siêu âm, điện tâm đồ�... giúp phát hiện các ổ bệnh nguyên phát.

6. Về việc ăn uống kiêng kỵ cho bệnh nhân bị tổn thương thận do nhiễm trùng máu

  一、Bài thuốc trị liệu

  Cá sấu1Cân nặng (khoảng1Cân nặng sau khi lấy nội tạng rửa sạch), rửa lông và nội tạng chim bồ câu1Chỉ cần thêm gia vị và hầm chung với nước, ăn cá sấu, chim bồ câu và nước dùng.

  二、Lưu ý về chế độ ăn uống của bệnh nhân suy thận

  1、Cần ăn uống ít muối, ăn nhẹ, kiêng ăn rượu và thực phẩm cay nóng, ăn ít mỡ và thực phẩm nhiều protein động vật (như thịt mỡ, tôm, cua, v.v.).

  2、Kiêng ăn đậu và các sản phẩm từ đậu (như đậu hũ, mầm đậu xanh, bột đậu...)

  3、Người có phù, tăng huyết áp, suy tim nên ăn ít muối hoặc không ăn muối.

  4、Người bệnh suy thận và bệnh thận hư cần chú ý đặc biệt hơn:

  (1)Kiêng ăn đậu và các sản phẩm từ đậu,少吃坚果 (như hạnh nhân, quả óc chó, hạt hồ đào...) và thực phẩm muối chua (như củ cải muối, dưa muối...)

  (2)Lượng protein cao (như thịt nạc, sữa, trứng...) trong chế độ ăn hàng ngày của bệnh nhân nên được kiểm soát. Dựa trên tình trạng bệnh của từng bệnh nhân, người lớn thường2-3khoảng hai, và chia3-5lần ăn.

  (3)Giai đoạn suy thận chức năng của thận có khả năng bài nước thải có hạn, cần kiểm soát lượng nước uống vào, đề xuất tính toán theo công thức: Lượng nước uống vào = tổng lượng nước tiểu của ngày hôm trước+500-800ml.

  (4)Để tăng cường bài tiết creatinin và urea, cần đảm bảo thông tiện, tốt hơn là đại tiện hai đến ba lần một ngày mà không nên để qua hai đến ba ngày mới đại tiện một lần. Đu đủ, dưa hấu, dưa lê có thể lợi niệu, canh đậu đỏ, canh đậu đen, canh đậu xanh, thêm đường uống, thanh nhiệt lợi niệu. Mật ong, chuối, táo tươi, su su, hạnh nhân, hạt điều, hạt sesame có thể nhuận tràng thông tiện, tất cả các loại thực phẩm này đều có thể kết hợp với thuốc, sử dụng thường xuyên.

  5、Người bệnh thận kiêng ăn thực phẩm dễ gây tái phát bệnh thận: Một số thực phẩm rất dễ gây tái phát bệnh thận như gà công, cá chép, thịt lợn già, gà... đều là thực phẩm dễ gây nóng, bệnh nhân thận nên kiêng ăn.

 

7. Cách điều trị thông thường của y học phương Tây đối với tổn thương thận nhiễm trùng máu

  1、Tăng cường bảo vệ lao động, tránh chấn thương và nhiễm trùng vết thương, bảo vệ da và niêm mạc trong sạch và hoàn chỉnh, tuyệt đối không chọc hoặc ép mụn da.

  2、Thực hiện tốt công tác khử trùng và cách ly tại các khoa bệnh viện, ngăn chặn sự lây nhiễm chéo của vi khuẩn gây bệnh và vi khuẩn condition pathogen trong bệnh viện.

  3、Sử dụng hợp lý các loại thuốc kháng sinh và corticosteroid, chú ý防止 rối loạn vi sinh. Khi xuất hiện nhiễm trùng do nấm và các chủng kháng thuốc khác, cần điều chỉnh điều trị kịp thời. Khi xuất hiện nhiễm trùng máu hoặc tổn thương thận, cần sử dụng liệu pháp kháng nhiễm trùng mạnh mẽ và điều trị triệu chứng, là biện pháp hiệu quả để phòng ngừa tổn thương thận.

  4、Khi thực hiện các kỹ thuật như phẫu thuật, kiểm tra y tế bằng thiết bị, chích truyền tĩnh mạch, đặt ống thông, nên khử trùng cẩn thận, chú ý thực hiện vô trùng.

  5、Hoạt động kiểm soát và điều trị tích cực bệnh bạch cầu, bệnh đái tháo đường, bệnh gan mạn tính và các bệnh mãn tính dễ dẫn đến nhiễm trùng khác.

 

Đề xuất: Nhiễm virus viêm gan C và viêm cầu thận , 便血 , bệnh综合征 suy giảm miễn dịch mắc phải kèm theo viêm appendicitis , , Bệnh lý suy chức năng giả甲状旁腺 kèm theo viêm xương sụn bọc , Ung thư tế bào vảy bàng quang

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com