Bệnh thận痛风 ngắn gọn là痛风肾, là tổn thương thận do tăng sản xuất axit uric máu hoặc giảm bài tiết axit uric gây ra tăng axit uric máu. Các biểu hiện lâm sàng của bệnh thận痛风 có thể có sỏi axit uric, protein niệu nhỏ phân tử, phù, tiểu đêm, tăng huyết áp, tăng axit uric và tổn thương chức năng ống thận. Bệnh thận痛风 phổ biến ở các nước phương Tây, ở Trung Quốc thì phổ biến ở vùng Bắc, không có mùa rõ ràng, tỷ lệ mắc bệnh cao ở những người béo phì, thích ăn thịt và say rượu. Tỷ lệ nam/nữ là9:1、85% là người cao tuổi và trung niên. Nếu bệnh thận axit uric được chẩn đoán sớm và điều trị đúng cách (kiểm soát tăng axit uric và bảo vệ chức năng thận), bệnh lý thận có thể được giảm nhẹ hoặc dừng phát triển.
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
bệnh thận痛风
- Mục lục
-
1.nguyên nhân gây bệnh thận痛风 có những gì
2.bệnh thận痛风 dễ dẫn đến những biến chứng gì
3.bệnh thận痛风 có những triệu chứng điển hình nào
4.cách phòng ngừa bệnh thận痛风 như thế nào
5.bệnh nhân thận痛风 cần làm những xét nghiệm nào
6.thực phẩm nên ăn và không nên ăn của bệnh nhân thận痛风
7.phương pháp điều trị thường quy của y học phương Tây đối với bệnh thận痛风
1. nguyên nhân gây bệnh thận痛风 có những gì
nguyên nhân gây bệnh thận痛风 là nồng độ axit uric trong máu và (hoặc) nước tiểu tăng cao, các yếu tố gây tăng nồng độ axit uric có thể bao gồm:
1、di truyền
một số đột biến gen của enzym có thể dẫn đến tăng nồng độ axit uric, chẳng hạn như hypoxanthine-thiếu hụt enzym chuyển đổi guanine phosphoribosyltransferase.
2、được mắc phải
Tăng sinh bất thường của tủy xương, hấp thu axit uric cao, béo phì quá độ và tăng triglyceride máu cao, lượng fructose trong thực phẩm và lượng cồn trong rượu quá cao đều có thể dẫn đến tăng nồng độ axit uric. Axit uric là sản phẩm cuối cùng của quá trình chuyển hóa purin, axit uric là axit pyrimidin, chủ yếu được phân hủy từ nucleic axit và các hợp chất purin khác do quá trình chuyển hóa của tế bào, axit uric được sản sinh từ thực phẩm thông qua quá trình phân hủy của enzym, nguyên nhân chính gây ra sự tăng nồng độ axit uric nội sinh là sự giảm hoạt tính của hypoxanthine, enzym chuyển đổi ribose nucleotide (HGPRT) và sự tăng hoạt tính của enzym chuyển đổi pyrophosphate ribose (PRPP) và hypoxanthine, enzym xanthine (XO).
2. Bệnh thận痛风 dễ dẫn đến các biến chứng gì
Bệnh nhân suy thận do gút gây ra nghiêm trọng nhất là suy thận, sự suy giảm chức năng thận do axit uric cao gây ra sự suy giảm bệnh gút mãn tính là nguyên nhân quan trọng gây suy thận, đặc biệt là bệnh nhân gút tái phát trong hơn mười năm, có kèm theo tăng mỡ máu, tăng huyết áp, tăng cholesterol, tăng đường máu, béo phì và sỏi gút. Thường gặp ở người cao tuổi, và nam giới nhiều hơn nữ giới. Ba bệnh lý gây suy thận do tổn thương thận bao gồm bệnh thận gút, suy thận tắc nghẽn cấp tính và sỏi đường tiết niệu.
Suy thận chức năng là tình trạng bệnh lý của sự mất hoặc giảm chức năng thận một phần hoặc toàn bộ. Theo mức độ nhanh chậm của sự发作 được chia thành hai loại: suy thận cấp tính và suy thận mạn tính. Suy thận cấp tính là do nhiều bệnh lý làm cho hai thận mất chức năng thải trừ trong thời gian ngắn, gọi tắt là suy thận cấp tính. Suy thận mạn tính là do nhiều nguyên nhân gây ra bệnh thận mạn tính phát triển đến giai đoạn cuối và xuất hiện một nhóm triệu chứng lâm sàng.
3. Các triệu chứng điển hình của bệnh thận gút do gút
Bệnh thận gút do gút gây ra chủ yếu là tổn thương do gút gây ra, các triệu chứng biểu hiện bao gồm:
1và giai đoạn đầu
Bệnh nhân giai đoạn đầu có thể có huyết áp cao và thiếu máu nitơ rõ ràng, trong quá trình bệnh có25% bệnh nhân có nhiễm trùng đường tiết niệu,一般来说 bệnh thận gút thường phát triển âm thầm và tiến triển rất chậm, thường trải qua10~20 năm mới xảy ra suy thận. Còn khoảng20% bệnh nhân có biến chứng sỏi axit uric, có thể xuất hiện đau thận, tiểu máu hoặc tiểu ra sỏi axit uric.
2và giai đoạn giữa
Những bệnh nhân bước vào giai đoạn này, xét nghiệm nước tiểu đã có sự thay đổi rõ ràng, protein niệu trở thành持续性, vẫn có thể phát hiện hồng cầu hoặc sợi. Bệnh nhân có thể xuất hiện phù nhẹ và thiếu máu protein. Một số bệnh nhân có thể có huyết áp cao, đau lưng, mệt mỏi, chóng mặt, đau đầu v.v. Nếu làm các xét nghiệm chức năng thận liên quan (xét nghiệm lọc cầu thận, thử nghiệm thải trừ phenol, đo lọc cầu thận v.v.), sẽ phát hiện thấy suy thận nhẹ đến trung bình, nhưng nồng độ urea và creatinin trong máu không có sự tăng lên rõ ràng.
3và giai đoạn cuối
Triệu chứng rõ ràng hơn ở giai đoạn cuối như phù, tăng huyết áp, thiếu máu protein, có thể xuất hiện thiếu máu. Triệu chứng nổi bật nhất là suy thận nặng hơn, lượng nước tiểu giảm dần, nồng độ urea và creatinin tăng lên liên tục, xuất hiện thiếu máu nitơ rõ ràng. Cuối cùng phát triển thành suy thận mãn tính, suy thận chức năng, chỉ có thể duy trì sự sống bằng thận nhân tạo.
4. Cách预防 bệnh thận gút do gút
Những bệnh nhân gút có病程 dài, khoảng1/3Có xuất hiện bệnh thận gút, vì vậy đối với bệnh nhân gút, đặc biệt là bệnh nhân có病程 dài, cần có nhận thức về việc预防 bệnh thận gút, kết hợp giữa điều trị và chẩn đoán, giảm tái phát bệnh gút, ngăn ngừa sự phát triển của bệnh thận gút.
Đối với bệnh nhân tăng axit uric không có triệu chứng, việc预防 tái phát bệnh gút chủ yếu là không dùng thuốc, bao gồm kiểm soát chế độ ăn uống và cai rượu, tránh sử dụng thuốc làm tăng axit uric như thuốc lợi tiểu, aspirin liều thấp, viên nén giảm áp suất, pyrazinamide, nifedipine và propylphenol v.v. Sau khi kiểm soát chế độ ăn uống, axit uric trong máu vẫn cao hơn9mg/Khi bị bệnh gút, có thể sử dụng thuốc giảm axit uric. Đối với bệnh nhân bị viêm khớp gút cấp tính đã từng xảy ra trong thời gian间歇, cần预防 tái phát bệnh gút, quan trọng là thông qua việc kiểm soát chế độ ăn uống và điều trị bằng thuốc để duy trì mức axit uric trong máu đạt tiêu chuẩn, ngoài ra cần tránh hoạt động thể lực mạnh hoặc chấn thương, kiểm soát cân nặng, uống nhiều nước, lâu dài làm碱性 nước tiểu v.v.
5. bệnh nhân thận gout cần làm các xét nghiệm hóa học nào
bệnh thận gout là do gout gây ra, bệnh nhân gout có thời gian dài, khoảng1/3có tổn thương thận. Đối với bệnh nhân thận gout, ngoài việc điều trị tích cực, còn nên kiểm tra định kỳ, chủ yếu kiểm tra như sau:
1, kiểm tra máu
Kết quả kiểm tra máu của bệnh nhân thận gout gout cho thấy số lượng bạch cầu tăng, tốc độ lắng đọng máu tăng nhanh, axit uric trong máu tăng cao, nam giới 0.38mmol/L trở lên, trước thời kỳ mãn kinh của phụ nữ ở 0.3mmol/L trở lên, sau thời kỳ mãn kinh thì như nam giới.
2, kiểm tra nước tiểu
bệnh nhân sẽ xuất hiện protein niệu cục bộ, nồng độ nước tiểu thấp và nồng độ axit uric trong nước tiểu cao (thường: 0.38~5.59mmol/24giờ nước tiểu).
3, kiểm tra chụp cắt lớp vi tính và siêu âm
kiểm tra chụp cắt lớp vi tính và siêu âm có thể phát hiện hình ảnh sỏi thận.
4, kiểm tra dịch bao gân
rút dịch bao gân để kiểm tra dưới kính hiển vi quang học, có thể phát hiện tinh thể axit uric hình kim có hiện tượng ánh sáng song song trong bạch cầu.
6. điều kiêng kỵ trong chế độ ăn uống của bệnh nhân thận gout
chế độ ăn uống của bệnh nhân thận gout tương tự như bệnh nhân gout, đều cần phải kiêng purin thấp và hạn chế muối.
1, chế độ ăn kiêng purin thấp
bệnh nhân hàng ngày nên sử dụng chế độ ăn kiêng purin thấp. Nên chọn thực phẩm có purin thấp, như bột mì, tỏi, trái cây, sữa, trứng; không nên sử dụng thực phẩm có purin cao, như nội tạng động vật, não và các loại súp, nước hầm, cá sardine, cá mè, cá herring, cá chép, tôm nhỏ, đậu Hà Lan, đậu nành và các loại nấm tảo; các loại thực phẩm như ngũ cốc thô, rau bina, cải xanh, nấm, đậu Hà Lan, thịt thú nuôi có chứa purin, nên chọn lọc cẩn thận.
2, hạn chế muối
bệnh nhân nên hạn chế hấp thu muối natri, mỗi ngày2~5kg là tốt.
3, uống nhiều nước
bệnh nhân mỗi ngày nên uống đủ nước2500~3000ml, ăn nhiều trái cây và thực phẩm có nhiều nước, tăng lượng nước tiểu để giúp thận bài tiết axit uric, giảm thiểu tổn thương của axit uric đối với thận. Mỗi ngày uống nước
4, ăn nhiều thực phẩm kiềm tính
bệnh nhân nên ăn nhiều rau quả thuộc thực phẩm kiềm tính, môi trường kiềm tính có thể tăng cường khả năng hòa tan axit uric, và các chất này giàu vitamin C, có thể thúc đẩy sự hòa tan axit uric trong mô, có lợi cho việc bài tiết axit uric. Thường ngày ăn rau1kg (không nên ăn rau có purin), trái cây4~5lần.
5, không được sử dụng thực phẩm cay, nóng
bệnh nhân không được sử dụng thực phẩm cay, nóng, bỏ thuốc lá và rượu. Trước đây, người ta cho rằng bệnh nhân gout không nên uống trà, nhưng bây giờ cho rằng các chất này trong quá trình chuyển hóa trong cơ thể không tạo ra axit uric, cũng không có sự tích tụ của tinh thể痛风, vì vậy có thể chọn lựa một cách适量.
7. cách điều trị bệnh thận gout theo phương pháp thông thường của y học phương Tây
Đối với việc điều trị bệnh gout bằng y học cổ truyền và cách phòng ngừa bệnh thận gout, cần phải có phương pháp phân biệt và điều trị, chi tiết như sau:
1, chứng ẩm nhiệt dưới thận
phương pháp trị liệu: thanh nhiệt, khử ẩm,渗 ẩm.
thuốc: bột tứ miêu gia vị.
cỏ thiêu12g, bạch cập10g, hạt yến mạch12g, ngưu膝10g, độc hoạt10g, bạch chỉ10g, phong phong10g, bì đất30g, cát sợi10g (nấu kỹ), luật thảo60g. Dùng chủ yếu cỏ thiêu và bạch cập để thanh nhiệt, sử dụng hạt yến mạch, bì đất, cát sợi, bạch chỉ để渗 thải ẩm, sử dụng ngưu膝, độc hoạt, viêm thảo, luật thảo để thông kinh giảm đau, thì ẩm nhiệt được phân biệt rõ ràng, khí huyết lưu thông, thì sưng đau tự khỏi. Đối với những người có nhiệt quá mức ở dưới thận, thêm bạch cập một vị, ngâm rượu, phơi khô thành bột mịn, mỗi lần dùng3g, một ngày2lần, phương này mỗi vị đều ẩn hành sanh. Người đau nhiều thì thêm đốt mẫu hương.3~5g; sưng nhiều thì thêm dà bàng bì, băng lan, trạch hà, đốt long lương; đàm nhiều thì thêm chế nam tinh, pháp bán hà, chảo bạch芥 tử, trần bạch.
Trung dược: Đôi妙 hoàn.
2、bệnh ứ máu bì
Phương pháp điều trị: Hoạt huyết hóa ứ, thông bì giảm đau.
Dược thảo: Tăng giảm táo hồng bát vật thang.
sinh địa12g, hoài sơn10g, chì芍10g,川芎10g, táo仁10g, hồng hoa10g, phong phong10g, qin giang10g, gà máu thân10g, kiên hoạt10g, tựu chăng12g, sương nhánh10g. Dùng bát vật thang dưỡng máu hoạt huyết, táo仁, hồng hoa hoạt máu hóa ứ, vũ linh 仙, sương nhánh, phong phong, tựu chăng v.v. thông kinh, hợp tác hoạt huyết, thông bì. Người không có dấu hiệu nhiệt có thể thêm sương nhánh; người đau nhiều có thể thêm gừng黄, hải tùng cầm; người bị đàm có thể thêm chế nam tinh, bạch芥 tử; người ứ lâu ngày, đau ngày nhẹ đêm nhiều, phần bị đen, có thể phối hợp uống Hóa luộc hiệu linh丹 (hoài sơn, đan shen, mẫu hương,没药) để tăng cường tác dụng hoạt huyết hóa ứ.
Trung dược: Tắc máu bì chong剂.
3、bệnh đàm nhiệt kèm phong
Phương pháp điều trị: Thanh nhiệt khử ẩm, hóa đàm祛风.
Dược thảo: Thượng trung hạ phong phong phương.
bá bì10g, cang thược10g, kiên hoạt10g, phong phong10g, bạch x灵芝10g, táo仁10g,川芎10g, cửu vĩ10g, kiên hoạt10g, long can6g, chế nam tinh10g, hồng hoa6g. Dùng bá bì, long can thanh nhiệt, cang thược, nam tinh khô ẩm, kiên活, phong phong, bạch x灵芝祛风, táo仁,川芎, hồng hoa hoạt huyết, cửu vĩ một vị có công năng thông kinh thông lạc, Đan Xi gọi là có thể “ngang hành cánh tay, dẫn cang thược, nam tinh v.v. đến chỗ đau.” Người nhiều đàm có thể thêm bán hà, bạch túy, phục linh, cam phèn.
Trung dược: Bá bì phong thầu
4、bệnh thiếu khí huyết
Phương pháp điều trị: Chuyển khí dưỡng máu.
Dược thảo: Tăng giảm đối愈 thang.
thảo quyết minh30g, đảng sâm15g, hoài sơn12g, hoài sơn10g, hoài sơn15g, bạch túy10g,川芎10g, bạch thược12g. Dùng nhân sâm, bá tước để bổ khí, hoài sơn, bạch túy dưỡng máu hoạt huyết, tri mẫu, bạch thược kiện tỳ. Khí mạnh máu hoạt, mạch lạc thông suốt, đau mềm tự hết. Người bị phong hàn có thể thêm phòng hàn, phong phong, xích diệp cỏ, sương nhánh v.v., nhưng không thể chỉ trị phong, nếu không sẽ làm khô da trắng, cuối cùng không thể khỏi; người bị phong thấp có thể thêm bá bì, phong phong, xích diệp cỏ, sương nhánh v.v. Người bị thấp nhiệt có thể thêm giấm chưng黄柏; người bị đàm thấp có thể thêm chế nam tinh, gừng nước; người bị bệnh lâu ngày thiếu âm thận có thể thêm ngưu bàng, củ ngưu tất, hà mã kinh.
Trung dược: Bát tiến hoàn, Thập toàn đại bổ hoàn.
Đề xuất: Bệnh viêm cầu thận mao mạch đệm , 小儿尿路感染 , Đa mủ ở vỏ thận , Hernia oblique , Hở niệu đạo , Bệnh u bào biểu mô thận