Trong những năm gần đây, hầu hết các nhà khoa học cho rằng tỷ lệ tái phát sau phẫu thuật hẹp bẹn ở4%~10%. Thời gian dễ tái phát nhất là sau6Tái phát sau phẫu thuật12Tháng trong, tái phát hẹp bẹn trực tiếp sau phẫu thuật là4Bội, tỷ lệ tái phát sau vá hẹp tái phát lại cao hơn.
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
Hẹp bẹn tái phát
- Mục lục
-
1. Nguyên nhân gây bệnh hẹp bẹn tái phát là gì
2. Các biến chứng dễ xảy ra do hẹp bẹn tái phát
3. Các triệu chứng điển hình của hẹp bẹn tái phát
4. Cách phòng ngừa hẹp bẹn tái phát
5. Các xét nghiệm cần làm đối với bệnh nhân hẹp bẹn tái phát
6. Tư vấn về chế độ ăn uống của bệnh nhân hẹp bẹn tái phát
7. Phương pháp điều trị truyền thống của y học phương Tây đối với hẹp bẹn tái phát
1. Nguyên nhân gây bệnh hẹp bẹn tái phát là gì
I. Nguyên nhân gây bệnh
1、Phân loại nguyên nhân Dựa trên quá trình xuất hiện của hẹp tái phát, lâm sàng có thể phân loại nó thành2Loại:
(1)Hẹp tái phát thực sự: Là việc xuất hiện hẹp lại ở vị trí phẫu thuật hẹp lần đầu tiên. Hẹp tái phát có cùng vị trí giải phẫu và loại hẹp với hẹp phẫu thuật lần đầu.
(2)Hẹp tái phát giả: Được chứa2Trường hợp này:
① Hẹp còn lại: Trong quá trình vá hẹp lần đầu tiên, còn có hẹp ở các vị trí khác không được phát hiện lâm sàng, tức là hẹp kèm theo, nhưng trong quá trình phẫu thuật lại không được kiểm tra kỹ lưỡng, trở thành hẹp còn lại.
② Hẹp mới: Trong quá trình phẫu thuật vá hẹp lần đầu tiên, sau khi đã kiểm tra kỹ lưỡng và loại bỏ hẹp kèm theo, và đạt được kết quả phẫu thuật thành công, nhưng do yếu tố của bệnh nhân, sau một thời gian sau khi phẫu thuật, hẹp mới lại xuất hiện.
Từ các khía cạnh giải phẫu, nguyên nhân và thời gian xuất hiện, ba tình huống này không hoàn toàn giống nhau, việc phân tích và xử lý cũng nên có sự khác biệt. Tuy nhiên, trong thực tế lâm sàng, việc xác định loại hẹp tái phát trước khi phẫu thuật lại rất khó khăn; và trong quá trình phẫu thuật, do sự tách biệt, hình thành sẹo của phẫu thuật trước, các lớp giải phẫu cục bộ bị thay đổi đến mức độ khác nhau, việc phân biệt loại hẹp tái phát cũng rất khó khăn.
2Nguyên nhân của hẹp tái phát thường liên quan đến các yếu tố sau:
(1Tuổi của bệnh nhân: Tỷ lệ tái phát hẹp xảy ra theo tuổi tăng lên. Trạng thái này có thể liên quan đến sự suy giảm dần của tổ chức cơ vách bụng ở người trung niên và cao tuổi, cũng như dễ mắc các bệnh mãn tính có thể làm tăng áp lực trong ổ bụng.
(2Được cho là, những người làm việc nặng thể lực, tỷ lệ tái phát hẹp sau phẫu thuật sẽ cao. Tuy nhiên, theo dữ liệu gần đây, thực tế không phải như vậy. Ngược lại, những người làm việc trí óc có tỷ lệ tái phát hẹp cao nhất, điều này có thể liên quan đến cường độ cơ bụng.
(3Bề rộng và kích thước hẹp ban đầu: Tỷ lệ tái phát sau phẫu thuật của hẹp bẹn trực tiếp nguyên phát cao hơn hẹp bẹn chéo, trong khi hẹp ban đầu là hẹp kết hợp, tỷ lệ tái phát sau phẫu thuật lại cao hơn. Tổ chức vách bụng của hẹp kết hợp thường yếu rõ ràng do yếu tố bẩm sinh hoặc sau sinh, vì vậy tỷ lệ tái phát hẹp sau phẫu thuật cao, có thể đạt20%. Tuy nhiên, hẹp ban đầu càng lớn, khoảng trống của vách bụng ở vị trí xuất hiện hẹp càng lớn, vì vậy tỷ lệ tái phát sau phẫu thuật sẽ tăng lên tương ứng.
(4Bệnh kèm theo: Khi bệnh nhân có các bệnh kèm theo như viêm phế quản mạn tính, hen phế quản, phì đại tiền liệt tuyến, táo bón thói quen, tỷ lệ tái phát hẹp sau phẫu thuật sẽ tăng lên.
(5)Cách phẫu thuật: Tái phát hẹp liên quan đến sự sai sót trong phương pháp phẫu thuật, đường vào và kỹ thuật phẫu thuật. Lỗi trong kỹ thuật phẫu thuật như phẫu thuật vá hẹp truyền thống đại diện bởi Bassini, Halsted, Ferguson và McVay chỉ chú ý tăng cường thành trước hoặc thành sau của ống bẹn, không vá lại lớp transversalis, đặc biệt là nội vòng to. Theo quan điểm hiện đại, phẫu thuật vá truyền thống là thay thế một giải phẫu bất thường mới cho giải phẫu bất thường cũ.
(6)Chảy máu, nhiễm trùng và tổn thương thần kinh: Phẫu thuật vá hẹp bẹn có diện tích vết mổ lớn, dễ chảy máu, mô mềm lại thiếu cấu trúc hỗ trợ, sau phẫu thuật có thể xảy ra bầm máu, nhiễm trùng thứ phát và dẫn đến thất bại phẫu thuật. Ngoài ra, tổn thương thần kinh ilioinguinal cũng có thể dẫn đến tái phát hẹp sau phẫu thuật.
(7)Phẫu thuật thất bại: Tỷ lệ tái phát sau phẫu thuật vá hẹp bẹn theo báo cáo tài liệu có sự khác biệt rất lớn. Sự khác biệt này cho thấy ảnh hưởng lớn của cách thực hiện phẫu thuật đối với hiệu quả điều trị. Nguyên nhân của sự thất bại phẫu thuật (tái phát sau phẫu thuật) thường là: ① Bác sĩ phẫu thuật không quen thuộc với giải phẫu cục bộ; ② Chọn cách phẫu thuật không đúng; ③ Xử lý các khâu quan trọng trong quá trình phẫu thuật không đạt yêu cầu.
II. Nguyên nhân gây bệnh
Hiện tại không có mô tả liên quan.
2. Bệnh hẹp bẹn tái phát dễ dẫn đến các biến chứng gì?
1Hẹp co lại không thể co lại vào ổ bụng, đau rõ rệt hơn, liên tục và có cảm giác đau khi chạm vào. Nếu nội dung hẹp bị co lại là ruột, có thể xuất hiện các triệu chứng tắc ruột như đau bụng co thắt, nôn mửa, táo bón, đầy bụng...
2Hẹp co lại không kịp thời xử lý, gây ra tình trạng thiếu máu nghiêm trọng của nội dung hẹp, có thể thủng ruột, viêm màng bụng; rối loạn nước, điện giải và axit kiềm thậm chí có thể xảy ra sốc độc tính...
3Hẹp khó co lại, các cơ quan trong ổ bụng và bao hẹp dính lại, rất dễ hình thành hẹp khó co lại.
3. Các triệu chứng điển hình của bệnh hẹp bẹn tái phát là gì?
Dựa trên vị trí xuất hiện của các cơ quan trong ổ bụng, lâm sàng có các triệu chứng và dấu hiệu của hẹp bẹn chéo hoặc hẹp trực tiếp.
Các đặc điểm lâm sàng là xuất hiện một khối u co dãn ở vùng bẹn, ban đầu khối u nhỏ, chỉ xuất hiện khi bệnh nhân đứng, làm việc, đi lại, chạy, ho mạnh, nằm ngửa hoặc dùng tay nén khối u có thể tự co lại, biến mất. Thường không có triệu chứng bất thường, chỉ có khi nào đó mới có đau nhức cục bộ và đau lan. Tỷ lệ tái phát sau phẫu thuật vá hẹp tái phát cao hơn. Sau phẫu thuật thường gặp teo tinh hoàn, rối loạn xuất tinh, viêm tinh hoàn thiếu máu, đau mạn tính ở vùng bẹn, nhiễm trùng vết mổ...
4. Cách phòng ngừa bệnh hẹp bẹn tái phát là gì?
1Thứ hai, hình thành thói quen sống lành mạnh, từ bỏ thuốc lá và kiểm soát rượu. Theo dự đoán của Tổ chức Y tế Thế giới, nếu mọi người đều không hút thuốc5Năm sau, ung thư trên thế giới sẽ giảm đi.1/3Thứ hai, không say rượu. Nước và rượu là các chất axit rất mạnh, những người hút thuốc và uống rượu lâu dài rất dễ dẫn đến cơ thể axit.
2Không nên ăn quá nhiều thực phẩm mặn và cay, không ăn thực phẩm quá nóng, quá lạnh, quá hạn sử dụng và thực phẩm bị hỏng; những người cao tuổi hoặc yếu hoặc có gen di truyền bệnh nào đó nên ăn một số thực phẩm phòng ung thư và thực phẩm có hàm lượng kiềm cao để duy trì tinh thần tốt.
5. Bệnh nhân bị hẹp bẹn tái phát cần làm các xét nghiệm sinh hóa nào?
Chụp mạch ối qua việc tập trung của chất cản quang có thể phân biệt chính xác giữa các trường hợp hẹp còn lại, hẹp mới phát và hẹp tái phát thực sự, có ý nghĩa hướng dẫn cho phẫu thuật tiếp theo, có thể giảm hiệu quả sự xuất hiện của hẹp còn lại.
6. Chế độ ăn uống nên kiêng kỵ của bệnh nhân bị hẹp inguinal tái phát
1. Phương pháp điều trị bằng thực phẩm cho bệnh nhân bị hẹp inguinal tái phát
1、đậu hà lan đường đỏ nấu đậu hà lan
[Thành phần] Đậu hà lan tươi500g, đại táo2g, đường đỏ适量。
[Cách làm] Gọt vỏ đậu hà lan, thái thành khối nhỏ, thêm đại táo, đường đỏ, nước, nấu chín là được.
[Cách dùng] Ăn kèm với bữa ăn, ăn khi đói bụng tốt hơn.
[Áp dụng] Chữa hư khí huyết sau phẫu thuật, thể chất yếu.
2、hắc sesame đậu nành milk
[Thành phần] Hắc sesame3g, bột đậu nành4g.
[Cách làm] Đun chín hắc sesame bằng lửa nhỏ, xay thành bột mịn để dự trữ, cho bột đậu nành vào nồi, thêm nước vừa đủ, trộn thành hỗn hợp loãng, ngâm3giây, đun nhỏ lửa hầm đến sôi, lọc lấy sữa đậu nành bằng vải lọc, thêm vào nồi, đun nhỏ lửa hầm đến sôi, thêm bột hắc sesame, trộn đều là xong.
[Cách dùng] Uống đều đặn sáng tối, có thể thêm đường đỏ.
[Áp dụng] Đặc biệt phù hợp với những người hư khí huyết sau phẫu thuật, thiếu máu gan.
3、hoài sơn cá lăng soup
[Thành phần] Cá lăng1cây(200g), hoài sơn3g, hoài sơn3g, cam pha6g, gừng4miếng.
[Cách làm] Gỡ bỏ tạp chất, rửa sạch cá lăng, thái thành khối. Hoài sơn, cam pha, cam pha rửa sạch, tất cả nguyên liệu cùng nhau cho vào nồi, thêm nước vừa đủ, đun sôi to rồi giảm lửa hầm.1giờ.
[Cách dùng] Uống nước cháo và ăn thịt.
[Áp dụng] Bổ tỳ, kiện khí, mở dạ, rất hợp lý cho bệnh nhân phục hồi thể chất sau phẫu thuật.
4、nấu cháo đại táo và thịt con vịt
[Thành phần] Đại táo6g, thịt con vịt25g.
[Cách làm] Rửa sạch thịt con vịt, cho vào nồi nước sôi luộc chín rồi vớt ra thái thành miếng nhỏ cùng đại táo cho vào nồi đất, thêm nước vừa đủ, đun sôi to rồi giảm lửa nhừ.4giây, sau khi thịt con vịt chín, thêm hành và gừng băm, muối, hạt nêm, bột 5 vị trộn đều, đun sôi thêm, thêm dầu ăn là xong.
[Cách dùng] Ăn kèm với bữa ăn, ăn tự do.
[Áp dụng] Chữa bổ khí huyết, phục hồi thể lực và tinh thần sau phẫu thuật.
2. Những thực phẩm nào tốt cho bệnh nhân bị hẹp inguinal tái phát
1、thường thì bệnh nhân sau phẫu thuật6Tái phát sau phẫu thuật12giờ có thể ăn chất lỏng, chẳng hạn như nước gạo, bột khoai lang loãng, nước rau, nước quả,2ngày ăn thực phẩm mềm hoặc thực phẩm thông thường, chẳng hạn như cơm mềm, mì, bánh trứng, rau và thịt thái nhỏ nấu chín, chủ yếu là thực phẩm dinh dưỡng dễ tiêu hóa và nhẹ nhàng.
2、về chế độ ăn uống, có thể ăn nhiều thực phẩm giàu dinh dưỡng. Ăn nhiều thực phẩm giàu xơ, chẳng hạn như hành lá, cải bắp, cải xanh, ngũ cốc, đậu, măng tây, các loại trái cây.
3、giữ cho phân thông suốt, có thể sử dụng tảo biển, bitter melon, khoai lang.
3. Những thực phẩm nào không nên ăn đối với bệnh nhân bị hẹp inguinal tái phát
1、tránh ăn thực phẩm dễ gây phình ruột sau phẫu thuật, chẳng hạn như sữa, đậu nành, trứng.
2、tránh hút thuốc, rượu, mỡ, rán chín, thực phẩm mốc, muối.
3、tránh ăn hành tây, cải bắp, thực phẩm cay nóng.
7. Phương pháp điều trị thường quy của y học phương Tây đối với bệnh lý hẹp inguinal tái phát
1. Phòng ngừa
Có học giả chứng minh,缝合腹横腱膜弓 hoặc 'cấu trúc liên kết' với dây chằng inguinal, sau phẫu thuật6Tháng phần lớn bệnh nhân xảy ra ly giải, nếu vá lại màng cơ transversalis sâu, mặc dù cả hai đã ly giải lẫn nhau nhưng lâm sàng không có bệnh lý hẹp tái phát. Có tài liệu cho thấy, sau khi vá màng cơ transversalis đơn giản và đúng cách, tỷ lệ tái phát chỉ1.96.
%. Trong quá trình vá herna inguinal, sự căng thẳng quá lớn thường dẫn đến sự rách tổ chức và dễ tái phát. Gần đây, dựa trên kinh nghiệm của Bệnh viện Shouldice, việc sử dụng chỉ khâu không thấm nước để khâu liên tục, phân phối đều lực căng ở một điểm nào đó đến nhiều điểm khâu khác, giảm thiểu tổn thương đối với tổ chức, là một trong những biện pháp phòng ngừa tái phát hiệu quả.1/3Một số học giả cho rằng, gần5Tái phát sau phẫu thuật10~
Năm sau, và tỷ lệ tái phát dài hạn này thường ổn định ở một tỷ lệ nhất định. Thực tế lâm sàng này cho thấy rằng herna tái phát似乎 không có mối quan hệ chặt chẽ với kỹ thuật phẫu thuật lần đầu tiên, mà liên quan đến bệnh lý của cơ thể本身. Các bằng chứng như nội vòng của bệnh nhân herna chéo, sự断裂 và thiếu hụt của các sợi弹 lực tổ chức xương chậu của bệnh nhân herna trực tràng đều cho thấy rằng vẫn còn một số yếu tố không biết tác động đến tái phát của herna inguinal.II、
Về kỹ thuật y tế
1Để ngăn ngừa herna tái phát thật sự cần chú ý một số điểm sau:
2、Khám kỹ lưỡng trong quá trình phẫu thuật Mục đích của việc khám kỹ lưỡng trong quá trình phẫu thuật: ① Xác nhận chẩn đoán trước phẫu thuật; ② Đánh giá mức độ và khuyết tật của thành bụng, và quyết định phương pháp phẫu thuật; ③ Loại bỏ khả năng có herna kèm theo.
3、Thực hiện phẫu thuật tiêu chuẩn2Các herna tái phát trong tuần đều liên quan đến việc xử lý không đúng túi herna, bao gồm việc không nhận ra túi herna trong quá trình phẫu thuật và thực hiện “kết扎 cao” trên các cấu trúc khác, hoặc kết扎 túi herna không ở cổ (mặt phẳng mỡ ngoài màng bụng), hoặc khi kết扎 kim khâu cách nhau quá xa dẫn đến các cơ quan trong ổ bụng (như màng lớn) rời khỏi khoảng cách khâu, hoặc xử lý theo phương pháp thông thường các herna di động...
4、Chọn phương pháp phẫu thuật thích hợp: Nguyên tắc của phương pháp phẫu thuật herna ngoại khoa nguyên phát原则上应根据 lứa tuổi của bệnh nhân, nguyên nhân gây bệnh (thiên nhiên hoặc sau này, có yếu tố诱发 hay không), mức độ và phạm vi của khuyết tật tổ chức cục bộ, vì vậy thường thì nên quyết định sau khi đánh giá tổ chức xung quanh herna trong quá trình phẫu thuật. Dù sử dụng phương pháp nào, việc vá màng không co giãn là điều kiện quan trọng để phẫu thuật thành công. Trong những năm gần đây, việc áp dụng kỹ thuật vá màng không co giãn đã大大降低了 herna ngoại khoa tái phát.
Đề xuất: Túi rò bìu trực tiếp , Xích mạn hàn bìh quang , Viêm niệu đạo không đặc hiệu , Viêm ruột mẫn cảm , Viêm hốc hậu môn , Sưng mủ hậu môn trực tràng