Túi bàng quang chia thành bẩm sinh và thứ phát, túi bàng quang bẩm sinh có chứa xương cơ. Thứ phát thường xuất hiện sau tắc nghẽn dưới niệu đạo. Bệnh nhân túi bàng quang thường xuất hiện10tuổi trước và50~6Chết từ 0 tuổi.
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
Túi bàng quang chia thành bẩm sinh và thứ phát, túi bàng quang bẩm sinh có chứa xương cơ. Thứ phát thường xuất hiện sau tắc nghẽn dưới niệu đạo. Bệnh nhân túi bàng quang thường xuất hiện10tuổi trước và50~6Chết từ 0 tuổi.
Túi bàng quang là do khiếm khuyết của lớp cơ bàng quang, tạo thành túi phồng ra từ phần địa phương của bàng quang, thường xuất hiện ở phần bên sau và dưới của bàng quang, thường kèm theo sự hình thành thành vách và phòng của bàng quang.
1. Nguyên nhân gây bệnh
Bệnh lý bẩm sinh như hẹp niệu đạo, van niệu đạo sau, co thắt cổ bàng quang, sự tắc nghẽn thúc đẩy sự hình thành và phát triển của túi, là yếu tố chính gây ra túi. Trên lâm sàng, hầu hết bệnh nhân bị tắc nghẽn cổ bàng quang không phát triển túi, và một số trường hợp túi không có tắc nghẽn, vì vậy sự hình thành túi bàng quang cũng liên quan đến sự sắp xếp bẩm sinh bất thường của xương cơ bàng quang. Tắc nghẽn dưới niệu đạo và áp lực cao là nguyên nhân chính gây ra túi bàng quang thứ phát.
Trên lâm sàng, hố chậu thường gặp nhất là ở gần miệng niệu quản. Về mặt phát triển bào thai, thành bàng quang và khu vực tam giác bàng quang khác nhau, hiện tại cho rằng điểm kết nối yếu giữa tam giác bàng quang và cơ bàng quang liên quan đến sự hình thành của hố chậu bàng quang.
Điểm mở ngọn niệu quản cũng có thể gây ra hố chậu bàng quang, Oriasa (1990) báo cáo2Ví dụ, điểm mở ngọn niệu quản gây tắc nghẽn niệu quản và hố chậu bàng quang.
Một loại hố chậu bàng quang khác nằm ở cổ, có thể liên quan đến sự không đóng hoàn toàn của ống niệu quản, thường xảy ra sau tắc nghẽn niệu đạo dưới hoặc hội chứng Prune (Prune-(belly综合征).
II. Mekhân chế
Hố chậu bẩm sinh thường do sự phát triển dư thừa của mầm niệu quản, ống niệu quản bẩm sinh không đóng và điểm yếu hạn chế của lớp cơ bàng quang bẩm sinh phồng ra gây ra, hố chậu thường là đơn phát, thành hố chậu chứa toàn bộ lớp bàng quang, thường gặp ở trẻ em, không có tắc nghẽn niệu đạo dưới. Hố chậu bàng quang cũng có thể do các yếu tố thứ phát gây ra, thường do tắc nghẽn niệu đạo dưới gây ra, mà từ đó thành bàng quang tự phân chia của cơ bàng quang phồng ra tạo thành hố chậu, thường là đa phát, thành hố chậu có các gai niêm mạc (loại hố chậu này không chứa các lớp tổ chức của thành bàng quang, vì vậy còn gọi là hố chậu giả), thường gặp ở nam giới lớn, cùng tồn tại sự phát triển của cơ bàng quang.
Hố chậu bàng quang thường nằm ở đáy và hai bên bàng quang, thành yếu, có thể bị nhiễm trùng có sự xâm nhập của các tế bào viêm, cũng có thể kèm theo sỏi, u, hố chậu to hơn có thể ép niệu quản di chuyển gây tắc nghẽn, nếu tắc nghẽn phát triển thêm, có thể do tăng áp suất trong囊 gây giảm lọc cầu thận, lượng nước tiểu giảm, việc thải ra creatinin, urea nitrogen bị chặn lại, các trường hợp nặng có thể xuất hiện suy thận hoặc suy thận nặng.
Nếu hố chậu bàng quang không có biến chứng, thường không có triệu chứng đặc biệt, nếu có tắc nghẽn, nhiễm trùng, có thể xuất hiện khó tiểu, tiểu nhiều lần, tiểu gấp, triệu chứng nhiễm trùng niệu đạo. Một số hố chậu có thể lớn đến2000ml, ép cổ bàng quang và niệu đạo, gây tắc nghẽn niệu đạo dưới. Hố chậu không có lực co thắt, dẫn đến việc dẫn lưu nước tiểu không thông suốt, dễ kèm theo phản流 niệu quản vào bàng quang, có thể xuất hiện một hoặc hai bên thận tích nước, cuối cùng dẫn đến suy thận. Nhưng cũng có những hố chậu bàng quang bẩm sinh lớn không kèm theo tắc nghẽn niệu đạo. Do thành hố chậu bàng quang ít sợi cơ, trong khi đi tiểu, nước tiểu trong hố chậu lớn không thể thải ra, xuất hiện triệu chứng tiểu hai lần. Một số bệnh nhân do hố chậu kèm theo nhiễm trùng, sỏi mà có máu trong nước tiểu, một số bệnh nhân có thể do hố chậu lớn nằm sau cổ bàng quang ép cổ ra khỏi bàng quang gây tắc niệu, ép trực tràng gây táo bón, ép tử cung gây khó đẻ.
Hố chậu bàng quang là do khuyết điểm của lớp cơ bàng quang, tạo thành sự phồng ra ở phần địa phương của bàng quang hướng ra ngoài, thường gặp ở phần bên sau và bên phải của bàng quang, thường kèm theo sự hình thành thành梁 và phòng nhỏ của bàng quang. Việc phát hiện sớm, chẩn đoán sớm và điều trị sớm có ý nghĩa quan trọng trong việc phòng ngừa bệnh này.
Trong thời kỳ mang thai, cần chú ý tăng cường dinh dưỡng, ăn nhiều trái cây và rau quả để bổ sung đủ vitamin, duy trì tâm trạng tốt và hoạt động thích hợp để cải thiện thể chất đều có lợi cho sự phát triển đúng hướng của thai nhi.
Nếu túi bàng quang không có biến chứng, túi bàng quang không có triệu chứng đặc biệt, vì vậy chẩn đoán bệnh này cần phải dựa vào các kiểm tra liên quan để có thể chẩn đoán rõ ràng. Các kiểm tra cụ thể như sau:
1、Chụp đường niệu:Biểu hiện hình ảnh túi tròn hoặc hình cầu nhô ra bên ngoài bàng quang, có cổ kết nối với bàng quang.
2、B 超 biểu hiện:Hiển thị túi dạng túi hoặc hình cầu hoặc hình cầu chứa chất lỏng có kết cấu mờ kết nối với侧面 hoặc thành sau của bàng quang, phản xạ sau thành sau tăng cường.
3、CT biểu hiện:Siêu âm tăng cường cho thấy hình ảnh túi tròn hoặc hình cầu của chất cứng bơm đầy bên ngoài bàng quang. Nếu túi có sỏi hoặc u, sẽ thấy thiếu hụt hình ảnh bơm đầy.
Nếu túi bàng quang không có biến chứng, túi bàng quang không có triệu chứng đặc biệt, vì vậy chẩn đoán bệnh này cần phải dựa vào các kiểm tra liên quan để có thể chẩn đoán rõ ràng. Trong điều trị, chủ yếu là giải quyết tắc nghẽn đường niệu dưới, kiểm soát nhiễm trùng. Trong chế độ ăn uống hàng ngày, cần chú ý tiêu thụ nhiều chất xơ và rau quả tươi, cân bằng dinh dưỡng, bao gồm protein, đường, chất béo, vitamin, vi chất và chất xơ cần thiết, kết hợp thịt và rau, đa dạng hóa loại thực phẩm, phát huy tác dụng bổ sung dinh dưỡng giữa các loại thực phẩm. Nên ăn thực phẩm giàu protein và dinh dưỡng, thực phẩm giàu vitamin và khoáng chất và thực phẩm dễ tiêu hóa, dễ hấp thu. Tránh ăn thực phẩm béo, khó tiêu, chiên rán, hun khói, nướng, lạnh, cay và thực phẩm mặn, béo.
hầu hết các túi bàng quang là đơn phát, thường thấy ở van niệu quản. Người bệnh túi bàng quang thường ở10tuổi trước và50~6Chết từ 0 tuổi trở lên. Bệnh này trong điều trị chủ yếu là giải quyết tắc nghẽn đường niệu dưới, kiểm soát nhiễm trùng, thuốc thường dùng có cephalosporin thế hệ thứ ba, fluoroquinolone, metronidazole.
Hiện tại có xu hướng trước tiên thực hiện mổ nội soi cắt mở cổ túi để dẫn lưu nước tiểu trong túi. Nếu hiệu quả không tốt thì mới考虑 mở hoặc mổ nội soi cắt túi. Nếu túi to, van niệu quản gần túi hoặc mở ở túi thì phải cắt túi và thực hiện phẫu thuật ghép lại niệu quản và bàng quang để ngăn ngừa ngược dòng, và chú ý sửa chữa thiếu hụt cơ ở van niệu quản của bàng quang. Túi nhỏ không cần cắt.
Đề xuất: Lỗ hổng trực tràng và bàng quang , Niệu tràng trực tràng , Viêm xuất huyết bàng quang , Bệnh nội bào tử bàng quang , 膀胱膨出 , Tổn thương bàng quang