Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 181

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Viêm cầu thận do sốt phát ban trẻ em

  Sốt phát ban mạch máu là một trong những bệnh viêm mạch máu phổ biến nhất ở trẻ em, là bệnh dị ứng có biến chứng chính là viêm mạch máu. Đặc điểm chính là xuất hiện đốm tím da, bạch cầu bình thường, thường kèm theo sưng đau khớp, đau bụng, đại tiện ra máu và tổn thương thận. Thường gặp trong mùa đông và mùa xuân.

 

Mục lục

1.Nguyên nhân gây viêm cầu thận do sốt phát ban trẻ em có những gì
2.Viêm cầu thận do sốt phát ban trẻ em dễ gây ra những biến chứng gì
3.Các triệu chứng điển hình của viêm cầu thận do sốt phát ban trẻ em
4.Cách phòng ngừa viêm cầu thận do sốt phát ban trẻ em
5.Những xét nghiệm cần thiết mà viêm cầu thận do sốt phát ban trẻ em cần làm
6.Điều chỉnh chế độ ăn uống cho bệnh nhân viêm cầu thận do sốt phát ban trẻ em
7.Phương pháp điều trị tiêu chuẩn của y học phương Tây đối với viêm cầu thận do sốt phát ban trẻ em

1. Nguyên nhân gây viêm cầu thận do sốt phát ban trẻ em có những gì

  Viêm cầu thận do sốt phát ban trẻ em là viêm mạch nhỏ gây ra bởi sự lắng đọng của immunoglobulin (IgA), là bệnh bệnh miễn dịch复合物, nguyên nhân vẫn chưa được rõ ràng, có thể liên quan đến các yếu tố sau: nhiễm trùng, tiêm chủng, muỗi đốt, kích thích lạnh, dị ứng thuốc và dị ứng thực phẩm. Mặc dù các yếu tố này có thể gây ra viêm cầu thận do sốt phát ban, nhưng trên lâm sàng vẫn khó xác định nguyên nhân dị ứng, hiệu quả của điều trị giảm dị ứng thường không hài lòng.

2. Trẻ em bị viêm cầu thận do sốt phát ban dễ bị những biến chứng gì

  Trẻ em bị viêm cầu thận do sốt phát ban dễ bị tắc ruột ngược lại, tắc ống tiêu hóa, thậm chí là hoại tử và thủng ruột; thỉnh thoảng bị liệt dây thần kinh sọ, viêm thần kinh, liệt半 thân bên; xuất huyết phổi, xuất huyết dưới nhện; tăng huyết áp, viêm cơ tim...

  1、tắc ruột ngược lại:Tắc ruột ngược lại là tình trạng một đoạn ruột cuộn vào ruột nối với nó, dẫn đến cản trở việc di chuyển thức ăn qua ruột. Tắc ruột ngược lại chiếm một phần của tắc ống tiêu hóa.15%~20%. Có hai loại là nguyên phát và thứ phát. Tắc ruột nguyên phát thường gặp ở trẻ em sơ sinh, còn tắc ruột thứ phát thì thường gặp ở người lớn. majority của các trường hợp tắc ruột là ruột gần núm vào ruột xa, tắc ruột ngược lại hiếm gặp, không đạt đến số lượng tổng cộng của10%.

  2、tắc ống tiêu hóa:Tắc ống tiêu hóa (intestinal obstruction, ileus) là tình trạng thức ăn trong ruột bị chặn không thể di chuyển qua ruột. Đây là một bệnh cấp tính thường gặp, có thể do nhiều nguyên nhân gây ra. Ban đầu, đoạn ruột bị tắc có sự thay đổi giải phẫu và chức năng, sau đó xảy ra mất nước và điện giải, rối loạn tuần hoàn ruột thành, hoại tử và nhiễm trùng thứ phát, cuối cùng có thể dẫn đến nhiễm độc huyết, sốc và tử vong. Tuy nhiên, nếu được chẩn đoán và điều trị kịp thời, phần lớn các trường hợp có thể đảo ngược tiến trình bệnh và khỏi bệnh.

  3、liệt cơ mặt:tiêu chuẩn là liệt cơ mặt, tên khoa học là liệt cơ mặt, cũng gọi là viêm cơ mặt, liệt cơ mặt Bell, hội chứng Hunter, dân gian gọi là “mồm méo”, “mồm méo méo”, “háng gió”, “háng ngã”, “viêm cơ mặt”, “háng méo” v.v., là một bệnh phổ biến với đặc điểm chính là rối loạn chức năng vận động của nhóm cơ biểu cảm trên khuôn mặt, các triệu chứng phổ biến là mặt mồm méo. Đây là một bệnh phổ biến và dễ mắc, không bị giới hạn bởi độ tuổi và giới tính. Bệnh nhân thường không thể thực hiện các động tác cơ bản như nâng mí, đóng mắt, hóp môi, há miệng, v.v.

  4、viêm thần kinh:viêm thần kinh là tình trạng viêm, suy giảm hoặc biến đổi của thần kinh hoặc nhóm thần kinh, các triệu chứng của nó thay đổi theo nguyên nhân. Các triệu chứng phổ biến là đau, đau nhức, đau nhói, thần kinh bị nhiễm trùng ngứa và mất cảm giác, phần bị nhiễm trùng đỏ肿 và co giật nghiêm trọng.

  5、xuất huyết phổi:biểu hiện quan trọng nhất là máu chảy ra, khoảng49% của bệnh nhân có máu chảy qua đường máu là triệu chứng đầu tiên, từ máu chảy thành mảnh đến máu chảy nhiều không đều, bệnh nặng (nhất là những người hút thuốc) có máu chảy nhiều không ngừng, thậm chí là ngạt thở tử vong. Bệnh nhân thường có khó thở, ho, khó thở, khó thở, có khi có triệu chứng đau ngực, chọc ngực có tiếng đập trầm, lắng nghe có thể nghe thấy tiếng rít ướt, hấp thu CO của phổi (Kco) là chỉ số thay đổi chức năng phổi sớm và nhạy cảm.

  6、xuất huyết dưới màng nhện não:biểu hiện chính là bệnh xuất hiện trong các tình huống như căng thẳng cảm xúc, lao động thể lực, ho, rặn phân, uống rượu, quan hệ tình dục, v.v., biểu hiện chính là cơn đau đầu đột ngột và dữ dội, nôn mửa, rối loạn ý thức, kiểm tra có dấu hiệu kích thích màng não, chụp CT não có biểu hiện xuất huyết, chọc dịch lưng có dịch não tủy máu đều nhất. Độ nặng của các triệu chứng phụ thuộc vào vị trí của bệnh biến, lượng máu chảy ra, và có liên quan đến độ tuổi của bệnh nhân.

  7、tăng huyết áp:trong tình trạng chưa sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp, áp suất máu co giãn ≥139mmHg và/hoặc áp suất máu giãn ≥89mmHg, theo mức độ áp suất máu phân loại tăng huyết áp1,2,3cấp. Áp suất máu co giãn ≥140mmHg và áp suất máu giãn

  8Viêm cơ tim:Viêm cơ tim là tình trạng viêm mạn tính hoặc cấp tính ở cơ tim, có thể局限 hoặc lan tỏa. Trong những năm gần đây, tỷ lệ mắc bệnh viêm cơ tim do virut đang tăng lên. Độ nặng của bệnh có thể khác nhau, biểu hiện rất khác nhau, bệnh nhân trẻ em và trẻ sơ sinh thường nặng hơn, người lớn thường nhẹ hơn, những người nhẹ có thể không có triệu chứng rõ ràng, những người nặng có thể có các triệu chứng như rối loạn nhịp tim nghiêm trọng, suy tim không đủ chức năng thậm chí là đột tử. Các triệu chứng tiền bệnh của viêm cơ tim cấp tính hoặc giai đoạn trước cấp tính, bệnh nhân có thể có sốt, mệt mỏi, nhiều mồ hôi, lo âu, khó thở, đau tức vùng ngực trước. Kiểm tra có thể thấy co thắt kỳ trước, rối loạn dẫn truyền... Các xét nghiệm như men chuyển氨基转移ase, acid phosphatase tăng, tốc độ lắng máu tăng nhanh. Điện tim, chụp X-quang có thể giúp chẩn đoán. Điều trị bao gồm nghỉ ngơi, cải thiện dinh dưỡng cơ tim, kiểm soát suy tim không đủ chức năng và điều chỉnh rối loạn nhịp tim, ngăn ngừa nhiễm trùng thứ phát等.

3. Những triệu chứng điển hình của bệnh viêm thận đốm đỏ ở trẻ em là gì?

  Bệnh viêm thận đốm đỏ ở trẻ em có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi, nhưng trẻ em học đường gặp nhiều hơn, độ tuổi thường gặp là7~14tuổi, trẻ sơ sinh ít gặp. Các biểu hiện lâm sàng主要有 sau:

  1. Biểu hiện ngoài thận:

  1、Da: Trong quá trình bệnh, xuất hiện đốm tím da nhiều lần, biểu hiện kích thước không đều, nhô lên mặt da, mẩn tím đỏ, phân bố đối xứng ở chân, mông, có thể ảnh hưởng đến cánh tay, thậm chí toàn thân, một số trẻ tai, niêm mạc miệng cũng có thể thấy mẩn đỏ. Một số trẻ có thể thấy phù mạch thần kinh, biểu hiện sưng ở da vùng không đối xứng, xuất hiện và biến mất theo thời gian. Mẩn đỏ có thể xuất hiện theo từng đợt, thời gian kéo dài có thể lên đến1tháng, một số trẻ có thể tái phát nhiều lần, thậm chí1-2năm sau vẫn có thể tái phát.

  2、Triệu chứng tiêu hóa: Thuộc cấp tính, cần được chú ý. Thường gặp đau bụng, nhiều khi đau ở vùng bụng quanh rốn hoặc dưới bụng, một số trẻ đau bụng dữ dội, khám không có điểm đau cố định, một số trẻ có phân đen hoặc phân màu đỏ sẫm, phân ẩn máu dương tính, nghiêm trọng có thể xuất hiện hội chứng ruột quấn, biểu hiện đau bụng dữ dội từng cơn, kèm theo phân có màu mận. Một số bệnh nhân đau bụng xảy ra trước khi xuất hiện mẩn đỏ, dễ bị chẩn đoán nhầm là bệnh cấp tính ngoại khoa.

  3、Triệu chứng khớp xương: Biểu hiện đau khớp, sưng, thường ảnh hưởng đến mắt cá chân, gối, khuỷu, ảnh hưởng đến hoạt động, thường là triệu chứng tạm thời, sau khi消退 không để lại di chứng.

  4、Cerebral: Một số trẻ có biểu hiện co giật, nguyên nhân một phần liên quan đến tăng huyết áp, một phần liên quan đến viêm mạch thần kinh trung ương, khi có biểu hiện co giật nên đo huyết áp.

  5、Còn lại: Một số trường hợp ảnh hưởng đến tụy có biểu hiện đau bụng, cách xử lý enzym amylase máu như thế nào, ảnh hưởng đến cơ xương khớp có biểu hiện đau cơ, phổi bị ảnh hưởng có thể biểu hiện xuất huyết phổi, tim bị ảnh hưởng có thể có mức enzym men tim tăng cao.

  2. Biểu hiện của thận:

  Sự ảnh hưởng đến thận là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến dự hậu của bệnh紫癜 dị ứng, thấy ở90% trẻ bị紫癜 dị ứng. Độ nặng của sự ảnh hưởng đến thận không đều, nhẹ thì chỉ thấy hồng cầu trong nước tiểu, không có phù, tăng huyết áp. Một số trẻ có biểu hiện tiểu ra máu và protein niệu không liên quan đến bệnh thận, có thể kèm theo phù và tăng huyết áp. Độ nặng thì biểu hiện có nhiều bọt trong nước tiểu, nhiều protein niệu, kèm theo giảm albumin, đạt đến hội chứng bệnh thận综合征. Nguy hiểm hơn nữa, khi khởi phát có tiểu ra máu nhìn thấy rõ và giảm chức năng thận, có thể kèm theo tăng huyết áp, phù. Một số trẻ có biểu hiện隐匿, khi phát hiện đã xuất hiện suy thận mạn tính và tăng huyết áp. Đối với trẻ bị紫癜 dị ứng nên chú ý màu nước tiểu và bọt trong nước tiểu và kiểm tra sớm.

4. Cách phòng ngừa bệnh viêm thận đốm đỏ ở trẻ em như thế nào?

  Do cho rằng bệnh viêm thận đốm đỏ ở trẻ em và sự tái phát của bệnh liên quan đến nhiễm trùng đường hô hấp, vì vậy cần tích cực phòng ngừa các bệnh nhiễm trùng, thường xuyên tập luyện, chú ý vệ sinh cá nhân để giảm các bệnh nhiễm trùng, tránh bị kích thích bởi các yếu tố dị ứng, ăn ít thực phẩm béo. Nếu bị nhiễm trùng thì cần điều trị kịp thời và彻底. Sau khi nhiễm trùng2~3Cần kiểm tra nước tiểu thường quy kịp thời để phát hiện các bất thường, thực hiện các công việc tiêm chủng phòng ngừa khác.

5. Bệnh viêm thận đốm đỏ ở trẻ em cần làm những xét nghiệm nào?

  对小儿紫癜性肾炎的临床检查主要是尿检和血液检查,同时还要注意对过敏原进行筛查。

  1、血常规

  可有白细胞总数及中性粒细胞增加,血小板计数正常或增高。

  2、尿常规

  可有红细胞,蛋白。

  3、便常规

  腹痛者可有潜血。

  4、出凝血功能

  大多正常。

  5、生化

  血肌酐可正常或增高。白蛋白可正常或低于30g/L。

   血IgA可增高,C3,C4正常。

  6、过敏原筛查

  可能对空气中或食物中的某种成分过敏。

  7、肾脏超声

  急性期双侧肾脏大小正常或增大,慢性者肾脏可缩小。

  8、辅助检查:其他还应做B超、X线等检查,必要时做心电图、CT等检查。

 

6. 小儿紫癜性肾炎病人的饮食宜忌

  小儿紫癜性肾炎应防止感冒、过度疲劳、情绪激动等,注意饮食调养原则也非常重要。

  1、应立即停止接触和使用可能引起过敏的食物、药物、花粉、油漆等。食物如牛奶蟹、虾、蛋、羊肉等;药物如磺胺类、青霉素制剂、解热止痛药、雷米封、胰岛素、抗吸血虫药等。

  2、应根据紫癜性肾炎辩证类型不同,选用不同的药物。如热毒入血、阴虚火旺者,应选用性偏寒凉的食物,如鲜藕、荸荠、荠菜、梨、洋桃、莲子、木耳、荷叶等;如为气虚不摄等,宜选用健脾益肾、养血补虚之品,如动物肝、精肉、脱脂奶粉、鹌鹑蛋、豆制品等。

  3、饮食宜清淡而富含营养且宜消化吸收,忌一些饮食不节的做法。饮食忌肥腻,每餐切忌过饱,以免增加胃肠负担,诱发或加重肠道出血;饮食应精加工,尽量少用粗食及含粗纤维多的食物,如芹菜、油菜、笋、韭菜、菠萝等,可磨损胃肠黏膜,诱发或加重胃肠道出血;未煮熟的牛肉、羊肉、猪肉等,也应忌用;忌烟酒和辛辣刺激物,以免诱发和加重消化道出血。

 

7. 西医治疗小儿紫癜性肾炎的常规方法

  小儿紫癜性肾炎的治疗分为两方面:对过敏性紫癜的治疗和对紫癜性肾炎的治疗。

  一、过敏性紫癜的治疗

  1、一般治疗:急性期注意休息,避免剧烈运动。尽可能查找过敏原,注意慢性鼻窦炎,龋齿,胃炎等感染灶予以去除,停用可疑的食物或药物。免鱼虾蛋奶饮食。可用维生素C和钙剂,H2受体阻滞剂西咪替丁对控制反复的皮疹及减轻肾脏损害有一定效果。

  2、腹痛的治疗:严重有消化道出血者暂时禁食,出血停止后可逐渐恢复饮食,注意生理需要液量的补充。可用激素口服,严重者可静脉应用甲基泼尼松龙。腹痛严重可予以对症处理,予以西咪替丁,胃粘膜保护剂和解痉药物。警惕肠套叠的发生。

  3、Xử lý đau khớp: Ngoài việc điều trị thông thường, có thể sử dụng ngắn hạn liệu pháp corticosteroid.1~2Giảm liều dần và ngừng.

  4、Liệu pháp kháng凝血: Có báo cáo rằng liều lượng nhỏ heparin có thể giảm tỷ lệ viêm thận màng đệm.

  2. Điều trị viêm thận màng đệm

  Dựa trên mức độ ảnh hưởng của thận, sử dụng thuốc khác nhau.

  Nếu không có chẩn đoán bệnh lý, có thể chọn phương án điều trị dựa trên phân loại lâm sàng.

  Đối với những người có dấu hiệu đái máu tươi dưới kính hiển vi, không có liệu pháp đặc hiệu, kiểm tra định kỳ công thức nước tiểu và chức năng thận.

  Đối với những người có dấu hiệu đái máu tươi dưới kính hiển vi và protein niệu nhẹ, có thể điều trị bằng chất ức chế men chuyển angiotensin và chất ức chế thụ thể angiotensin.

  Đối với những người có biểu hiện bệnh lý suy thận, đề xuất điều trị kết hợp hormone và chất ức chế miễn dịch, lựa chọn chất ức chế miễn dịch dựa trên tình trạng bệnh lý, khả năng tài chính của gia đình, khả năng dung nạp thuốc của trẻ em等多方面的考虑。Nguyên tắc chỉ dẫn của Trung Quốc đề xuất chọn trước tiên là liệu pháp hormone kết hợp aliphat.

  Đối với trẻ em có biểu hiện持续性 đái máu tươi và suy thận cấp tính khi khởi phát bệnh, nhiều người ủng hộ điều trị tích cực, sử dụng liệu pháp động kinh methylprednisolone.1~2Sau một liệu trình, chuyển sang uống hormone kết hợp aliphat.+Heparin+Liệu pháp dipyridamole. Trước khi sử dụng methylprednisolone, cần loại trừ nhiễm trùng nghiêm trọng, tăng huyết áp, cục máu đông và phổi tắc nghẽn mạn tính. Trong trường hợp suy thận cấp tính, cần tiến hành lọc máu nếu cần thiết.

  Cần nhấn mạnh rằng chẩn đoán bệnh lý và biểu hiện lâm sàng không hoàn toàn phù hợp, đề xuất nên xác định rõ ràng loại bệnh lý, dựa trên loại bệnh lý để xác định điều trị hợp lý hơn, tương tự như may áo theo kích thước cơ thể.

  Nguyên tắc chỉ dẫn của Trung Quốc cho rằng, đối với mức độ bệnh lý I, không có điều trị đặc hiệu. Đối với mức độ bệnh lý IIa, có thể sử dụng chất ức chế men chuyển angiotensin và chất ức chế thụ thể angiotensin. Cũng có báo cáo về việc sử dụng dương xỉ. Đối với mức độ bệnh lý IIb hoặc IIIa, Trung Quốc có báo cáo về việc sử dụng dương xỉ,激素 kết hợp aliphat hoặc cyclosporin A. Đối với mức độ bệnh lý IIIb hoặc IV, hiệu quả rõ ràng nhất là激素 kết hợp aliphat, ngoài ra còn có nghiên cứu về mycophenolate mofetil, cyclosporin A cũng có hiệu quả. Đối với mức độ bệnh lý IV hoặc V, thường sử dụng liệu pháp kết hợp, tức là động kinh prednisolone.+Động kinh aliphat+Heparin+Dipyridamole.

  

Đề xuất: Viêm niệu đạo không do lậu cầu , Bệnh thận ở trẻ em , Bệnh thận thứ phát , Bệnh trùng giun móc , Viêm đường tiết niệu ở trẻ em , Thoát vị thận

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com