Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 182

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Nhiễm trùng đường tiết niệu

  Nhiễm trùng đường tiết niệu là sự xâm nhập của病原体 vào màng niêm mạc hoặc tổ chức đường tiết niệu gây viêm đường tiết niệu. Dựa trên vị trí nhiễm trùng, nhiễm trùng đường tiết niệu可分为 nhiễm trùng trên đường tiết niệu và nhiễm trùng dưới đường tiết niệu, trước tiên là viêm thận盂, sau đó là viêm bàng quang. Dựa trên tình trạng có bệnh cơ bản của bệnh nhân hay không, nhiễm trùng đường tiết niệu còn có thể phân loại thành nhiễm trùng đường tiết niệu phức tạp và nhiễm trùng đường tiết niệu không phức tạp.9Trên 0% nhiễm trùng đường tiết niệu là do một loại vi khuẩn gây ra,病原菌 là E. coli, trong những năm gần đây có xu hướng tăng dần. Nhiễm trùng do nhiều loại vi khuẩn gặp ở trường hợp đặt catheter niệu đạo,膀胱 thần kinh, sỏi, dị dạng bẩm sinh và hở âm đạo, trực tràng, niệu đạo...

Mục lục

1Nguyên nhân gây nhiễm trùng đường tiết niệu là gì?
2.Nhiễm trùng đường tiết niệu dễ dẫn đến những biến chứng gì
3.Những triệu chứng điển hình của nhiễm trùng đường tiết niệu
4.Cách phòng ngừa nhiễm trùng đường tiết niệu
5.Những xét nghiệm cần làm để chẩn đoán nhiễm trùng đường tiết niệu
6.Những điều nên và không nên ăn uống ở bệnh nhân nhiễm trùng đường tiết niệu
7.Phương pháp điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu theo truyền thống của y học hiện đại

1. Nguyên nhân gây nhiễm trùng đường tiết niệu là gì?

  Nguyên nhân gây nhiễm trùng đường tiết niệu là: Các vi khuẩn gây bệnh phổ biến nhất là vi khuẩn Gram âm, trong đó E. coli phổ biến nhất,其次是 vi khuẩn coliform, vi khuẩn thay đổi, vi khuẩn Klebsiella, vi khuẩn sinh khí, vi khuẩn sinh kiềm và vi khuẩn pseudomonas. Trong đó pseudomonas thường xuất hiện sau khi kiểm tra đường tiết niệu bằng thiết bị; vi khuẩn thay đổi và Klebsiella thường gặp ở bệnh nhân có sỏi đường tiết niệu; vi khuẩn staphylococcus không có enzym凝集素 (vi khuẩn staphylococcus vàng và trắng) thường gặp ở phụ nữ hoạt động tình dục. Vi khuẩn gây bệnh thường là một loại, rất ít khi là hỗn hợp của hai hoặc nhiều loại vi khuẩn. Nhiễm trùng do vi khuẩn kỵ khí hiếm gặp, nhưng có thể xảy ra ở nhiễm trùng đường tiết niệu phức tạp.

2. Nhiễm trùng đường tiết niệu dễ gây ra những biến chứng gì

  Các biến chứng của nhiễm trùng đường tiết niệu thường nghiêm trọng, vì vậy, trong điều trị cần chú ý đến việc phòng ngừa.

  (1)Thối thận乳头:Là một trong những biến chứng nghiêm trọng của nhiễm trùng đường tiết niệu, thường xảy ra ở viêm thận盂 mạn tính nghiêm trọng kèm theo bệnh đái tháo đường hoặc tắc nghẽn đường tiết niệu, và có thể kèm theo nhiễm trùng vi khuẩn Gram âm, hoặc dẫn đến suy thận cấp tính.

  (2)Sưng mủ xung quanh thận盂:Thường do viêm thận盂 mạn tính nghiêm trọng trực tiếp lan rộng而来 (chiếm90%). Vi khuẩn gây bệnh chủ yếu là vi khuẩn Gram âm, trong đó, E.coli là phổ biến nhất. Bệnh nhân thường có các yếu tố không lợi như bệnh đái tháo đường, stones đường tiết niệu. Bệnh nhân ngoài các triệu chứng viêm thận nặng hơn, thường xuất hiện đau lưng hoặc đau ở một bên rõ ràng hoặc đau khi ấn, bệnh nhân gập người về bên lành khi đau có thể加剧. X-quang, chụp phim bụng, siêu âm, chụp cắt lớp vi tính của thận盂 hoặc chụp cắt lớp vi tính của thận có thể giúp chẩn đoán.

  (3)Sỏi nhiễm trùng:Viêm thận盂 do vi khuẩn phân giải尿素 như Proteus, Streptococcus faecalis thường gây sỏi thận (chiếm15.4%), được gọi là stones nhiễm trùng. Thành phần của stones này chủ yếu là magie ammonium phosphate, thường có vi khuẩn gây bệnh ẩn trong các vết nứt nhỏ của stones, vì thuốc kháng sinh khó đến được khu vực này, dễ dẫn đến thất bại trong điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu. Nhiễm trùng cộng với tắc nghẽn đường tiết niệu có thể dẫn đến hủy坏 thực chất thận nhanh chóng, từ đó gây tổn thương chức năng thận.

  (4)Nhiễm trùng vi khuẩn Gram âm:Viêm đường tiết niệu là một trong những nguyên nhân chính gây nhiễm trùng vi khuẩn Gram âm, thường xảy ra ở viêm đường tiết niệu cấp tính có triệu chứng, đặc biệt là sau khi kiểm tra bàng quang nội soi hoặc sử dụng ống niệu đạo. Viêm thận盂 mạn tính phức tạp nghiêm trọng, đặc biệt là những trường hợp có viêm thận乳头 cấp tính, cũng dễ xảy ra nhiễm trùng vi khuẩn Gram âm. Đôi khi có thể gặp ở viêm thận盂 mạn tính không phức tạp nghiêm trọng. Nhiễm trùng vi khuẩn Gram âm có diễn tiến nhanh, sốt cao đột ngột, thường gây sốc, tỷ lệ tử vong cao đến50%. Nhưng đối với một số bệnh nhân tiền liệt tuyến phì đại ở người cao tuổi hoặc bệnh nhân suy toàn thân, các triệu chứng có thể không điển hình, trong lâm sàng, có thể không có sốt và tăng bạch cầu, cần chú ý.

3. Các triệu chứng điển hình của viêm đường tiết niệu là gì

  Viêm đường tiết niệu phân thành viêm đường tiết niệu trên và viêm đường tiết niệu dưới. Viêm đường tiết niệu trên là viêm thận盂, viêm đường tiết niệu dưới bao gồm viêm niệu đạo và viêm bàng quang. Viêm thận盂 lại phân thành viêm thận盂 cấp tính và viêm thận盂 mạn tính.

  一、Viêm thận盂 cấp tính:1.Bắt đầu bệnh cấp tính;2.Đau giật, sợ lạnh;3.Sốt;4.Không thoải mái toàn thân, đau đầu, mệt mỏi;5.Thức ăn giảm đi, nôn mửa;6.Tiểu nhiều, tiểu gấp, tiểu đau;7.Đau lưng, không thoải mái ở vùng thận;8.Đau khi ấn vào điểm trên đường niệu quản;9.Đau khi ấn vào điểm rib-lumbar;10.Đau khi đập vào vùng thận;11.Đau khi ấn vào vùng bàng quang;

  二、Viêm thận盂 mạn tính:1.Biểu hiện khi phát tác cấp tính có thể giống như viêm thận盂 mạn tính, nhưng thường nhẹ hơn nhiều, thậm chí không có sốt, không thoải mái toàn thân, đau đầu và các biểu hiện toàn thân khác, các triệu chứng như tiểu nhiều, tiểu gấp, tiểu đau cũng không rõ ràng;2.Sưng phù;3.Cao huyết áp;

  III. Viêm bàng quang, viêm niệu đạo:Tiểu rối loạn, tiểu gấp, tiểu đau, đau vùng bàng quang, có dịch tiết từ đường tiết niệu.

4. Cách phòng ngừa viêm đường tiết niệu như thế nào?

  Phụ nữ tăng cường nhận thức bảo vệ bản thân
  Cấu trúc đặc biệt của hệ thống tiết niệu và sinh dục, đường tiết niệu của phụ nữ ngắn và rộng hơn nam giới, vi khuẩn dễ dàng xâm nhập. Do đó, phụ nữ nên tăng cường nhận thức bảo vệ bản thân. Việc chú ý vệ sinh vùng kín rất quan trọng. Kinh nguyệt và hoạt động tình dục, máu kinh là môi trường tốt nhất cho vi khuẩn. Vệ sinh kinh nguyệt, đặc biệt là vệ sinh và khử trùng các vật dụng kinh nguyệt, là khâu quan trọng để giảm thiểu xâm nhập của vi khuẩn.

  Lưu ý vệ sinh tình dục
  Quan hệ tình dục có thể đẩy vi khuẩn ở đường tiết niệu trước qua hành động đẩy cơ học vào đường tiết niệu sau và bàng quang. Trong lâm sàng có một số trường hợp phát bệnh sau khi quan hệ tình dục. Uống một cốc nước sôi trước quan hệ tình dục, mục đích là tăng lượng nước tiểu; sau khi quan hệ tình dục đi vệ sinh, rửa sạch và bài tiết ra ngoài các vi khuẩn do hành động tình dục đẩy vào trước khi chúng xâm nhập vào mô niêm mạc. Nếu cả hai phương pháp này vẫn chưa杜绝 viêm đường tiết niệu, có thể uống một liều kháng sinh một lần sau quan hệ tình dục (thuốc và liều lượng cụ thể do bác sĩ hướng dẫn), hiệu quả phòng ngừa tốt, và tác dụng phụ rất nhỏ.

  Xử lý nguyên nhân
  Viêm đường tiết niệu thường có nguyên nhân诱发, vì vậy cần kiểm tra kỹ bệnh nhân có sỏi đường tiết niệu, có biến dạng thận hoặc niệu quản hay không. Ngoài việc điều trị bằng thuốc, uống nhiều nước, duy trì lượng nước tiểu hàng ngày,2000ml trở lên, điều này sẽ起到 tác dụng rửa sạch đường tiết niệu, rất quan trọng trong việc điều trị viêm đường tiết niệu.

  Không được bú rơm
  Bú rơm là thói quen xấu phổ biến ở phụ nữ. Nó gây ra hai hậu quả xấu. Thứ nhất, nước tiểu ở bàng quang lưu lại lâu, nếu có một lượng nhỏ vi khuẩn xâm nhập, nó sẽ có nhiều thời gian để phát triển và xâm nhập vào mô; thứ hai, bàng quang đầy, áp lực tăng cao, nước tiểu sẽ ngược dòng lên thận niệu quản, nếu đã có vi khuẩn xâm nhập, nó sẽ đưa vi khuẩn đến vị trí cao hơn, gây viêm thận niệu quản. Cách giải quyết là không bú rơm, thậm chí nên养成 thói quen "tiểu" thường xuyên.

  Có thể bổ sung Vitamin C
  Vitamin C có thể进一步提高 độ axit của nước tiểu, làm cho các vi khuẩn gây viêm đường tiết niệu khó tồn tại. Điều trị tích cực các bệnh nhiễm trùng mãn tính như bệnh đái tháo đường, bệnh thận mạn tính, cao huyết áp và nhiều bệnh mãn tính khác có thể làm giảm miễn dịch toàn thân, dễ bị viêm đường tiết niệu. Đối với bệnh nhân có các bệnh trên cần được điều trị tích cực và kịp thời, điều này cũng là một khâu quan trọng trong việc điều trị viêm đường tiết niệu. Uống nhiều nước, tiểu nhiều để làm sạch các vi khuẩn gây viêm, có tác dụng làm sạch tự nhiên. Lưu ý vệ sinh cá nhân, mặc quần lót cotton, giữ cho vùng kín khô ráo, tránh mặc quần chật không thông khí, thay quần lót thường xuyên.

5. Viêm đường tiết niệu cần làm các xét nghiệm gì?

  1.Kiểm tra thể chất
  bao gồm kiểm tra các cơ quan sinh dục và tiết niệu, kiểm tra thể chất vùng bụng và vùng thận. Kiểm tra trực tràng và trực khuẩn chậu có ý nghĩa để phân biệt có kết hợp với các bệnh khác hay không.
  2.Kiểm tra hỗ trợ
  (1)Kiểm tra phòng thí nghiệm bao gồm xét nghiệm máu thường quy, xét nghiệm nước tiểu thường quy, xét nghiệm vi khuẩn từ nước tiểu, nuôi cấy vi khuẩn nước tiểu giữa đoạn.+dịch vụ kiểm tra độ nhạy với thuốc, nuôi cấy vi khuẩn máu;+dịch vụ kiểm tra độ nhạy với thuốc, chức năng thận;
  (2)Hình ảnh học bao gồm siêu âm, ảnh phẳng bụng, chụp X quang niệu quản tĩnh mạch, nếu cần thiết có thể chọn chụp CT hoặc MRI.

6. Những điều nên và không nên ăn của bệnh nhân nhiễm trùng đường tiết niệu

  Người bệnh nhiễm trùng đường tiết niệu nên tránh ăn một số thực phẩm phổ biến sau.
  Tránh thực phẩm dễ gây sốt:Thực phẩm dễ gây sốt (như thịt đầu lợn, thịt gà, nấm, cá rồng, tôm hùm, củ sen, đào, v.v.) có thể làm nặng thêm bệnh tình sốt do viêm, vì vậy cần tránh ăn.
  Tránh thực phẩm gây đầy bụng:Bao gồm sữa, sữa đậu nành, đường mía, v.v. Nhiễm trùng đường tiết niệu thường xuất hiện cảm giác đau tức ở dưới rốn, và đầy bụng thường làm khó khăn hơn trong việc tiểu tiện.
  Tránh thực phẩm giúp tăng cường nhiệt và ẩm:Bao gồm rượu, đồ ngọt và thực phẩm béo. Bệnh này là bệnh do nhiệt và ẩm quá mức, mọi thứ có thể làm tăng nhiệt và ẩm đều có thể làm nặng thêm bệnh tình.
  Tránh thực phẩm có tính kích thích:Những thực phẩm này có thể làm nặng thêm triệu chứng kích thích đường tiết niệu, khó tiểu. Một số thậm chí còn gây sưng tấy niêm mạc niệu đạo, còn có thể gây sưng tấy và đau nhức ở vị trí viêm.
  Tránh thực phẩm có tính axit:Thực phẩm có tính axit bao gồm thịt lợn, trứng, thịt bò, thịt gà, gà, cá chép, hào, tôm, và bột mì, gạo, lúa mạch, bia, v.v. Độ pH của nước tiểu có mối quan hệ mật thiết với sự phát triển của vi khuẩn và khả năng kháng khuẩn của thuốc. Mục đích của việc tránh ăn thực phẩm có tính axit là để làm cho nước tiểu trở thành môi trường kiềm, tăng cường khả năng tác dụng của kháng sinh. Vì đường cũng có thể làm tăng độ axit trong cơ thể, vì vậy thực phẩm có hàm lượng đường cao cũng cần được hạn chế

7. Phương pháp điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu thông thường của y học phương Tây

  Phương pháp điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu主要有 ba điểm sau:

  1. Điều trị nguyên nhân
  Đối với viêm bàng quang mạn tính có nguyên nhân rõ ràng, cần phải loại bỏ nguyên nhân, nếu không, viêm bàng quang khó kiểm soát. Ví dụ, loại bỏ tắc nghẽn đường tiết niệu, loại bỏ vật lạ trong bàng quang, sỏi... Đối với viêm bàng quang tái phát ở phụ nữ, cần tiến hành kiểm tra phụ khoa để loại trừ và điều trị viêm đường sinh dục ở phụ nữ; đối với nhiễm trùng trên đường niệu trên, viêm cơ quan sinh dục nam như viêm tiền liệt tuyến, đều cần xử lý tích cực đồng thời.

  2. Điều trị chung
  Người bệnh nhiễm trùng hệ tiết niệu cần nghỉ ngơi hợp lý, uống nhiều nước để tăng lượng nước tiểu, chú ý dinh dưỡng, tránh ăn thực phẩm có tính刺激性, tắm nước nóng có thể giảm triệu chứng. Đối với bệnh nhân có triệu chứng kích thích bàng quang rõ ràng, cho dùng thuốc giãn cơ để giảm triệu chứng.

  3. Điều trị kháng nhiễm trùng
  Chọn thuốc kháng sinh hiệu quả dựa trên kết quả nuôi cấy vi khuẩn niệu và thử nghiệm độ nhạy cảm với thuốc.

  Ý kiến của chuyên gia: Trong quá trình điều trị, cần thường xuyên thực hiện nuôi cấy vi khuẩn niệu và thử nghiệm độ nhạy cảm với thuốc, điều chỉnh thường xuyên thuốc kháng sinh nhạy cảm với vi khuẩn,以期 sớm đạt được điều trị hoàn toàn, tránh tái phát.

Đề xuất: Rò trực tràng âm đạo , Hẹp động mạch thận , Màng ối sớm , U nhược cơ mạch máu thận , Viêm cầu thận , Tổn thương niệu quản

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com